Guest viewing is limited

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

3. Brotogeris chiriri - Tên tiếng Anh: Yellow-chevroned Parakeet

Có xuất xứ từ phía đông nam của sông Amazon thuộcColombia và Brazil. Những con vẹt nhỏ dài 20-25 cm. Chúng có sự liên quan chặt chẽ đến loài Brotogeris versicolurus - dường như thích nghi cả môi trường ở xứ Mỹ, chúng sinh sản và phát triển tốt tại Los Angeles, California, San Francisco...


645px-Brotogeris_chiriri_-Sao_Paulo%2C_Brazil-8.jpg

Nhìn bên ngoài, dường như chúng rất giống loài Brotogeris versicolurus. Ảnh dưới đây, chú ý đến màu sắc ở phần lông cánh. Đó là sự khác nhau giữa hai loài Brotogeris versicolurus và Brotogeris chiriri .


4844339152_fe492ca824_b.jpg

Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



4. Brotogeris sanctithomae - Tên tiếng Anh: Tui Parakeet.


tuiparakeet.jpg
wpt0668m_medium.JPG

Chúng được tìm thấy tại lưu vực sông Amazon ở Brazil, Peru và Bolivia và một pham vi nhỏ ở phía đông Ecuador và vùng sông biên giới thuộc vùng đông nam Colombia trong môi trường rừng gần nước. Rất hiếm hoặc không thấy sự có mặt của chúng tại những sông lớn băng qua rừng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


800px-Brotogeris_sanctithomae_-captive-8a.jpg




5. Brotogeris pyrrhoptera- Tên tiếng Anh: Grey-cheeked Parakeet, Fire-winged Parakeet.



800px-Brotogeris_pyrrhoptera_-Guayas_-Ecuador-8.jpg

800px-Grey-cheeked_Parakeet_%28Brotogeris_pyrrhoptera%29_captivity.jpg


Là cư dân bản địa đến từ tây bắc Peru và miền tây Ecuador. Chúng chủ yếu là màu xanh lục đặc trưng với má màu xám và đỉnh đầu màu xám-xanh. Tuổi thọ trung bình trong điều kiện nuôi nhốt là khoảng 23 năm. Có thể học được giọng nói của con người. Chúng phát ra âm thanh khá to, âm thanh này có thể được mô tả như một "tràng" rất sắc nét với nhiều giọng đều đều tiếp theo. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



6. Brotogeris jugularis- Tên tiếng Anh: Orange-chinned Parakeet, Tovi Parakeet.


Orange-chinned_Parakeet_%28Brotogeris_jugularis%2910c1.jpg


Nó được tìm thấy trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô hay khu rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới tại ở Colombia, Costa Rica, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Nicaragua, Panama và Venezuela.


449px-Brotogeris_jugularis_-UCV_-Maracay_-Venezuela-8.jpg


Dài khoảng 17,5 cm (7 in), chủ yếu là màu xanh lá cây và một số các lông cánh màu nâu / đồng, có một cụm nhỏ lông màu cam sáng dưới mỏ. Cũng như các loài vẹt khác, nó có khả năng bắt chước giọng nói đơn giản của con người. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



7. Brotogeris cyanoptera- Tên tiếng Anh: Cobalt-winged Parakeet.


9626,%20Cobalt-winged%20parakeets,%20Turco%20%28c%29%202006.jpg

4296aa.jpg


Chúng được tìm thấy trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới vùng đất thấp ẩm tại chân đồi phía đông núi Andean, Colombia, Venezuela, Peru, Ecuador, Brazil và Bolivia. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



8. Brotogeris chrysoptera - Tên tiếng Anh:Golden-winged Parakeet.


goldenwing.jpg
Golden-winged-Parakeet.jpg


4844346644_235231d1ef_b.jpg


Chúng được tìm thấy tại Brazil, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Suriname và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới vùng đất thấp ẩm. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



.







 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.


XVII. Chi Myiopsitta:


Thành viên duy nhất của chi MyiopsittaMyiopsitta monachus - tên tiếng Anh: Monk Parakeet, Quaker Parrot. Nó có nguồn gốc từ ôn đới đến các khu vực cận nhiệt đới của Argentina và các nước xung quanh ở Nam Mỹ. Quần thể hoang dã có từ nhiều nơi, chủ yếu là ở châu Âu và Bắc Mỹ.

Dài trung bình 29 cm, với sải cánh 48 cm, và nặng 100 gr, con mái có xu hướng nhỏ hơn 10-20% con trống nhưng chỉ có thể đáng tin cậy bằng phương pháp thử DNA máu hoặc thử nghiệm lông.


Có 4 phân loài được phân bố bởi các địa phương sau:

  • Myiopsitta monachus monachus <SMALL>(Boddaert, 1783)</SMALL> - Argentina và Uruguay - là phân loài có số lượng đông nhất.
  • Myiopsitta monachus calita <SMALL>(Boddaert, 1783)</SMALL> - chân đồi lên đến 1.000 m của dảy Andean, Paraguay và Argentina. - Nhỏ hơn loài monachus.
  • Myiopsitta monachus cotorra <SMALL>(Finsch, 1868) - Brazil và Paraguay - Về cơ bản giống với calida nhưng được cho là ít màu vàng và màu sắc sáng hơn.</SMALL>
  • <SMALL>Cliff Parakeet , Myiopsitta (monachus) luchsi (Boddaert, 1783) - Thung lũng Andean ở miền trung Bolivia giữa độ cao từ 1.000/1.300 m đến 3.000 m - Nhỏ hơn, với mô hình bộ lông rõ ràng hơn, bụng màu vàng tươi sáng hơn, màu vàng nhẹ hơn dưới cánh.</SMALL>
<SMALL>Chúng được biết đến là loài rất thông minh, chúng có thể ghi nhớ được một số từ vựng với số lượng lớn và có thể hiểu được ý nghĩa của từ hoặc cụm từ. (nguyên văn tiếng Anh: Monk Parakeets are highly intelligent. Those kept as pets routinely develop large vocabularies, They are able to learn scores of words and phrases).</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>Hình ảnh: </SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
480px-Monk_Parakeet_%28Myiopsitta_monachus%29_-Argentina-8.jpg
</SMALL>
<SMALL>Myiopsitta monachus monachus hoang dã tại Argentina</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
800px-Myiopsitta_monachus_-Old_San_Juan_-Puerto_Rico.jpg
</SMALL>
<SMALL>Monk Parakeet ở San Juan, Puerto Rico</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
702px-Myiopsitta_monachus_-Florida_-two_in_tree-8.jpg
</SMALL>
<SMALL>Monk Parakeets ở Florida, USA</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
600px-MonkParakeetsSantaPonsa.jpg
</SMALL>
<SMALL>Monk Parakeets tại Santa Ponsa, Majorca, Tây Ban Nha. </SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>.</SMALL>​
<SMALL></SMALL>
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.


XVIII. Chi Bolborhynchus


1. Bolborhynchus orbygneisus - Tên tiếng Anh: Andean Parakeet


wpt1253m_medium.JPG


Chúng là một con vẹt nhỏ 160 mm (6 in) tại thung lũng ở vùng miền núi rừng phía đông của trung tâm Andes ở Bolivia và Peru ở độ cao từ 1.500 m (4.900 ft ) tới 5.000 m (16.400 ft). Những con vẹt Andean ăn hạt giống, chồi, và quả mọng. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm



2. Bolborhynchus lineola - Tên tiếng Anh: Barred Parakeet, Lineolated Parakeet, Catherine Parakeet.


800px-Bolborhynchus_lineola_-captive-8a.jpg


Chúng là loài vẹt nhỏ 16 cm (6,5 in) trong rừng cao nguyên từ miền nam Mexico đến Panama, trong dãy Andes từ phía tây thuộc Venezuela tới miền nam Peru. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


Có hai phân loài:
  • Bolborhynchus lineola lineola <SMALL>(Cassin 1853)</SMALL>
  • Bolborhynchus tigrinus lineola <SMALL>(Souance 1856)</SMALL>
<SMALL></SMALL>
Bolborhynchus_lineola_-pet_parrot.jpg




3. Bolborhynchus ferrugineifrons - Tên tiếng Anh: Rufous-fronted Parakeet, Toui À Front Roux, Catita Frentirrufa​


3507601985_84aeac1b0e.jpg

3868708887_18b210ef17.jpg



Là loài đặc hữu của Colombia trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới ở tầm cao. Nó bị đe dọa bởi mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.​



.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



XXII. Chi Psilopsiagon

Trước đây, chúng được xếp vào phân loài Bolborhynchus. Chi Psilopsiagon có hai loài.
1. Psilopsiagon aurifrons - Tên tiếng Anh:Mountain Parakeet.


800px-Psilopsiagon_aurifrons_-two_captive-8a.jpg


Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Chile và Peru trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới ở tầm cao. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



2. Psilopsiagon Aymara - Tên tiếng Anh:Grey-hooded Parakeet, Aymara Parakeet, Sierra Parakeet.


800px-Psilopsiagon_aymara_-Capilla_del_Monte_-four-8.jpg


Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Chile trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới ở tầm cao. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

XXIII. Chi Forpus


Gồm có bảy loài và tám phân loài, được xắp xếp dưới đây:
1. Forpus cyanopygius - Tên tiếng Anh: Mexican Parrotlet


mexicanparrotlets.jpg


Là loài đặc hữu ở Mexico trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



2. Forpus passerinus - Tên tiếng Anh:Green-rumped Parrotlet


800px-Forpus_passerinus-Venezuela-8a.jpg


Có xuất các vùng Caribbean của Colombia, Venezuela, phía nam Trinidad và phía đông Guianas và Brazil. Chúng là loài vẹt nhỏ nhất được tìm thấy tại châu Mỹ (dài khoảng 12 cm (4,8 in) và nặng 23 gram). Chúng chủ yếu là màu xanh lá cây tươi sáng với một cái đuôi ngắn và mỏ hơi hồng, con trống nổi bật mép cánh ngoài màu xanh, con mái có màu vàng trên đỉnh đầu. Chúng là loài rất được phổ biến và được chăn nuôi với qui mô công nghiệp lớn ở Nam Mỹ. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.

Có hai phân loài:

  • Forpus passerinus viridissimus của Venezuela có màu xanh lá cây xẩm hơn.
  • Forpus passerinus passerinus củaTrinidad và Tobago có màu xanh ở cánh nhuốm màu xanh lam
3. Forpus xanthopterygius - Tên tiếng Anh: Blue-winged Parrotlet

Mô tả bên ngoài giống như loài Forpus passerinus. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


800px-Forpus_xanthopterygius_-Goias%2C_Brazil_-male-8.jpg


Có 6 phân loài, được phân biệt bởi màu sắc của con trống:

  • Forpus xanthopterygius xanthopterygius (trước đây là F. c. vividus): bắc Argentina, Paraguay, đông Brazil, nam Bahia - lông màu xanh sẫm màu hơn so với các phân loài khác.
  • Forpus xanthopterygius flavissimus: đông Brazil, bắc Bahia - trước mặt có màu vàng.
  • Forpus xanthopterygius olallae: Gần Codajas và Itacoatiara trên bờ phía bắc của sông Amazon - Màu xanh nhẹ hơn, có ánh hơi tím, nhỏ con.
  • Forpus xanthopterygius crassirostris: đông bắc Peru, đông Ecuador, đông nam Colombia, tây nam Brazil - màu xanh nhẹ/sáng hơn phân loài olallae.
  • Forpus xanthopterygius flavescens: Trung tâm phía đông của Peru, đông Bolivia - phần dưới màu xanh lá cây vàng hơn, phao câu màu xanh nhạt, lông dưới đuôi xanh nhạt hơn, mặt vàng (nhưng không phải là flavissimus).
  • Forpus xanthopterygius spengeli: Bắc Colombia - màu xanh nhạt hơn, có một số lông tím ở cánh.
800px-Forpus_xanthopterygius_-tree_hole_-Brazil-8.jpg






4. Forpus conspicillatus - Tên tiếng Anh: Spectacled Parrotlet.


598px-Forpus_conspicillatus_-Colombia_-male_by_nest-8.jpg


Chúng được tìm thấy ở Colombia, Panama và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


600px-Forpus_conspicillatus_-Colombia_-pair-8-3c.jpg

Một cặp Spectacled Parrotlet (con đực bên trái)​




5. Forpus modestus - tên tiếng Anh: Dusky-billed Parrotlet, Sclater's Parrotlet.​

Được tìm thấy trong môi trường rừng mưa ở Nam Mỹ, khá phổ biến tại dãy Andean. Về cơ bản, màu sắc giống như các loài Forpus khác, nhưng phần lớn chúng đều có màu sắc dưới bụng tối và đen. (không tìm thấy ảnh trên google)



6 Forpus coelestis - tên tiếng Anh: Pacific Parrotlet, Lesson's Parrotlet, Celestial Parrotlet .​


800px-Forpus_coelestis_-two_in_Ecuador-8.jpg


Có nguồn gốc từ Ecuador và Peru trong những khu rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô.​


735px-Forpus_coelestis_osilo.jpg

Ba con màu xanh đột biến và một con có màu xanh lá cây - màu hoang dã​


800px-Forpus_coelestis_-yellow_mutation_-pet-8a.jpg

Màu vàng đột biến.​


800px-Forpus_coelestis_-pet_on_finger_-female-8d.jpg

Màu sắc bình thường (phần lưng) của Forpus coelestis.



Loài này rất phổ biến trong các cửa hàng thú nuôi và có giá trị cao nhất trong chi Forpus. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​



7. Forpus xanthops - tên tiếng Anh: Yellow-faced Parrotlet.​


450px-Forpus_xanthops_-AFA_show_bird-8a.jpg

800px-Forpus_xanthops_-pet_on_cage-8a.jpg


Đây là loài được tìm thấy tại vùng rừng khô, ở các bụi cây ven sông, thung lũng Maranon ở miền bắc Peru. Dài 14,5 cm (6 in). Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương do mất dần môi trường sống.​




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



XXIV. Chi Nannopsittaca:

Gồm có 2 loài:



1. Nannopsittaca panychlora - Tên tiếng Anh: Tepui Parrotlet .


00000000000000000000000x.jpg

image61.jpg


Chúng được tìm thấy tại Brazil, Guyana và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới vùng rừng đất thấp ẩm. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



2. Nannopsittaca dachilleae - Tên tiếng Anh: Manu Parrotlet, Amazonian Parrotlet.


p1040710.jpg
01-11.jpg



Được phát hiện vào năm 1985 bởi John P. O'Neill, Charles A. Munn, và Irma Franke trong khi khám phá các con sông ở quốc gia Manu. Tuy nhiên, chúng không thể hiện được sự khác nhau về lưỡng hình giới tính và do đó cũng không thể chỉ định danh cho chúng trong bất kỳ loài vẹt nào đã được định danh trước đó ở vùng đất thấp miền đông Peru. Loài mới này được đặt tên theo nhà khoa học đồng nghiệp là Barbara D'Achille - người đã tử vong do tai nạn nghề nghiệp vào ngày 31 tháng 5 năm 1989.

Vào năm 1987, hai sinh viên là P. Marra và T. Meyer được cử vào kho tư liệu nghiên cứu tại Shesha để nhận hai mẫu vật từ chi Forpus. Điều bất ngờ là cả hai mẫu vật sau khi nghiên cứu và phân tích kỹ lưỡng đều không phải là mẫu vật của chi Forpus nhưng cùng một loài chim mà O'Neill, Munn, và Franke đã phát hiện trước đó hai năm. Sự phát hiện chỉ ra rằng, chúng không phải là thành viên của chi Forpus, và sau đó chúng đã được phân loại lại trong chi Nannopsittaca.

Kể từ khi mới được phát hiện, chúng nhanh chóng trở thành một loài hiếm thấy bởi số lượng rất ít ở bên ngoài tự nhiên. Chúng rất nhanh nhẹn và lẫn trốn kéo léo đến nỗi người ta không nhận thấy sự có mặt của chúng. Mặt khác nạn phá rừng, đào bới... dành cho ngành công nghiệp khai thác vàng đã dẫn đến sự ô nhiễm thủy ngân, mất cân bằng sinh thái trong môi trường sinh sống tự nhiên của chúng. Theo tính toán trong năm 1998, ít nhất 2000 tấn thủy ngân sau khi sử dụng để phân kim đã đổ ra sông, để rồi sau đó, thủy ngân lắng đọng ở vùng hạ lưu, tích tụ vào đất sét ven sông và sẽ có nhiều loài cần đến Sodium (một loại chất khoáng) có trong đất sét sẽ phải ảnh hưởng và giết chểt. Người ta thấy Manu Parrotlet xuất hiện lần thứ hai hoặc thứ ba mỗi ngày khoảng giữa trưa với các nhóm nhỏ cùng với các loài Dusky-billed Parrotlet (Forpus sclateri), Tui Parakeet (Brotogeris sanctithomae), và Cobalt-winged Parakeet (B. cyanoptera)... để ăn đất sét trong khoảng 30 phút. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.​



.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.


XXV. Chi Touit:


Theo nguồn tin từ bản tiếng Anh gốc, các loài trong chi Touit chỉ có thông tin về nơi phân bố, tên tiếng Anh và tên khoa học. Ngoài ra, các loài điều không có sự mô tả chi tiết lẫn hình ảnh. Hình ảnh các loài thuộc chi Touit dưới đây là hình ảnh được seacher từ google để minh họa, có thể là không đúng - đây là một trường hợp bất khả kháng không mong muốn của tác giả bài viết, rất mong được diễn đàn thông cảm hoặc có thể sửa đổi lại hình ảnh cho thích hợp. Cảm ơn.

Chi Touit chứa 8 loài dưới đây:

1. Touit batavicus - Tên tiếng Anh: Lilac-tailed Parrotlet


wpt2335_medium.jpg


Chúng được tìm thấy ở Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Suriname, Trinidad và Tobago và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới vùng rừng đất thấp ẩm, cận nhiệt đới ẩm hoặc nhiệt đới vùng núi đồi. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




2. Touit huetii - Tên tiếng Anh: Scarlet-shouldered Parrotlet.


181112770_ab930dadcd.jpg

Scarlet-shouldered-Parrotlet-01148.jpg


Được tìm thấy ở Bolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana, Peru, Venezuela, Trinidad và Tobago trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới vùng rừng đất thấp ẩm. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



3. Touit costaricensis - Tên tiếng Anh: Red-fronted Parrotlet


Costa-Rica-Papagei.gif


Được tìm thấy ở Trung Mỹ tại Costa Rica và Panama trong rừng mát ẩm ướt có độ cao từ 500-1000m trong mùa mưa hoặc lên đến 3000m trong mùa khô. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.



4. Touit dilectissimus - Tên tiếng Anh: Blue-fronted Parrotlet, Red-winged Parrotlet.


Blue-fronted-Parrotlet-nest.jpg


Được tìm thấy từ Bắc Mỹ, bắt đầu từ phía đông Panama đến xuống bờ biển phía tây dãy núi Andes của Peru. Thường tìm thấy trong rừng ẩm ướt và hơi nước từ độ cao 800-1600m, đôi khi nó được phát hiện thấp hơn 100m. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



5. Touit purpuratus - Tên tiếng Anh: Sapphire-rumped Parrotlet


topu_db.jpg



Chúng được tìm thấy ở Colombia, Guiana thuộc Pháp, Guyana, Suriname, Trinidad và Tobago và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới vùng rừng đất thấp ẩm, cận nhiệt đới ẩm, nhiệt đới đầm lầy hoặc nhiệt đới vùng núi đồi. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



6. Touit melanonota - Tên tiếng Anh: Brown-backed Parrotlet, Black-backed Parrotlet, Black-eared Parrotlet, Wied's Parrotlet.


1636.gif
foto_041-bbparrotlet-rb.jpg


Đó là loài chủ yếu được biết đến từ rừng xanh thấp ở độ cao 500-1,200 m, nhưng cũng lên tới 1.400 m trong vườn quốc gia Itatiaia, Bahia và São Paulo. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



7. Touit surdus - Tên tiếng Anh: Golden-tailed Parrotlet



1637.gif
4186713473_7db9078008.jpg

tousur9088.jpg


Là loài đặc hữu của Brazil trong môi trường cận nhiệt đới, nhiệt đới vùng rừng đất thấp. Chúng bị đe dọa bị mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



8. Touit stictopterus - Tên tiếng Anh: Spot-winged Parrotlet


1638.gif
spotwingedparrotletmarthanine.jpg


Chúng được tìm thấy ở Colombia, Ecuador và Peru trong môi trường cận nhiệt đới, nhiệt đới vùng rừng đất khô, nhiệt đới vùng đồi núi. Chúng bị đe dọa bị mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



.







 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



XXVI. Chi Triclaria:

Chỉ có một loài duy nhất đại diện cho chi Triclaria, đó là Triclaria malachitacea - tên tiếng Anh là: Blue-bellied Parrot, Purple-bellied Parrot.


purplebelliedparrots.jpg


Đây là một loài thường được coi là đặc hữu cho rừng Đại tây dương ẩm của Đông Nam Brazil và được phân bố ở độ cao trên 1000 m (3300ft). Hiện nay, chúng đang sống ở 14 khu vực có bảo vệ


Triclaria_malachitacea_-two_captive-8a.jpg


Chúng tổng thể có màu xanh lá cây, chỉ có con trống mới có màu xanh ở bụng nên chúng mới được gọi tên là két bụng xanh (Blue-bellied Parrot). Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa.




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



XXVII. Chi Amazona


Đây là những con vẹt có kích thước trung bình, có yếu tố sắc màu bản địa - có xuất xứ từ Nam Mỹ, Mexico và Caribbean. Sắc lông thường có màu xanh lá cây với những màu sắc khác được điểm tô tùy thuộc vào từng loài và tỏ ra khá sinh động. Thức ăn chủ yếu là các loại hạt, trái cây và lá mầm của một số loài cây.

Nhiều loài vẹt amazon có một khả năng đáng kể để bắt chước giọng nói của con người và các âm thanh khác, vì thế chúng luôn là loài vật nuôi như những người bạn đồng hành cùng với con người. Đã có nhiều cơ sở chăn nuôi và phát triển giống vẹt này ra thị trường chim lồng để giảm sự đánh bắt bên ngoài tự nhiên.

Chi Amazona hiện nay - chưa kể đến phân loài đi kèm có đến 30 loài. Dưới đây xin giới thiệu đến diễn đàn svcvietnam các loài trong chi Amazona.




1. Amazona leucocephala - tên tiếng Anh: Cuban Amazon, Cuban Parrot, Rose-throated Parrot.


Cuban_Parrot.JPG
Cuba_Parrot.jpg


Dài trung bình 28-33 cm (11-13 in), chủ yếu là màu xanh lá cây với một số lông màu xanh trong cánh, các lông màu xanh lá cây được viền màu đen , cằm và họng có màu hồng, mỏ sừng, các lông trên tai là đen, các chân màu hồng. Mức độ của các màu sắc khác nhau của đầu, mức độ của màu hồng hồng trên ngực trên, và mức độ xỉn màu đỏ trên bụng khác nhau giữa các phân loài.


400px-Amazona_leucocephala_-Grand_Cayman-8a.jpg
Amazona_leucocephala_-in_tree-4cp.jpg


Hầu hết các nhà chức trách đã công nhận bốn phân loài của Amazon Cuba:

  • A. l. leucocephala (linnaeus, 1758) phân bố khắp Cuba, bao gồm cả Isla de la Juventud (trước đây gọi là Isla de Pinos)
  • A. l. bahamensis (H.Bryanht, 1867), hay còn gọi là Amazon Bahama phân bố trong khu vực Bahama.
  • A. l. caymanensis (Cory, 1886) - còn gọi là Grand Cayman Amazon, phân bố hẹn chế ở khu vực đảo Grand Cayman.
  • A. l. hesterna (Báng, 1916) - phân bố hạn chế ở đảo Cayman Brac.
.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.
2. Amazona collaria - Tên tiếng Anh: Yellow-billed Amazon, Jamaican Amazon.


797px-Amazona_collaria_-St._Andrew_-Jamaica-8a.jpg


Được tìm thấy trên đảo Jamaca ở độ cao 1200m. Dài 28 cm (11 in), bộ lông của nó chủ yếu là màu xanh lá cây với màu hồng trên cổ họng, ngực trên và hai bên cổ. Môi trường sống đang mất dần và chúng được bảo vệ hợp pháp. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.


Amazona_collaria_-St._Andrew_-Jamaica_-two-8a.jpg




3. Amazona ventralis - Tên tiếng Anh: Hispaniolan Parrot​


Con vẹt này sống trong các khu rừng gỗ tại Cộng hòa Dominica và Haiti.​


800px-Amazona_ventralis_-two_captive-8a.jpg


Bộ lông màu xanh lá cây, một chút màu đỏ dưới cằm, lông tai đen; có màu đỏ trên bụng, lông cánh xanh, vàng màu xanh lá cây dưới đuôi; đuôi phía trên màu xanh lá cây với ánh vàng; lông đuôi màu đỏ ở bên ngoài, chiều dài cơ thể của nó là khoảng 28 cm. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.​



4. Amazona vittata - Tên tiếng Anh: Puerto Rican Amazon, Puerto Rican Parrot, Iguaca.​


DSC_6080---2.jpg


Là loài đặc hữu của các quẩn đảo Puerto Rico, và hiện nay là loài đang được bảo vệ rất nghiêm ngặt dưới sự quản lý của Sở Puerto Rican Tài nguyên (Departamento de Recursos Naturales y Ambientales. Chúng đang nghi ngờ về tính khác biệt của mẫu vật từ đảo Culebra, đã tuyệt chủng từ năm 1912. Trong năm 2006, ước tính chỉ có 34-40 cá thể còn tồn tại trong tự nhiên và 143 cá thể đang nuôi nhốt ở các vườn thú hay trong các hộ gia đình trên toàn thế giới. Tình trạng bảo tồn: cực kỳ nguy cấp.​


458px-Amazona_vittata.jpg


Bộ lông chủ yếu là màu xanh lá cây, mặc dù có bộ lông của mình cạnh màu xanh lam. Dài 28-30 cm (11-12 in) và nặng 250-300 gram.​


DSC_6066---2.jpg




5. Amazona xantholora - Tên tiếng Anh: Yucatan Amazon, Yellow-lored Amazon, Yucatan Parrot, Yellow-lored Parrot.​



800px-Amazona_xantholora_-Xcaret_Eco_Park_-Mexico-8b.jpg


Được tìm thấy ở Belize, Honduras và Mexico trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​


800px-Amazona_xantholora_-Xcaret_Eco_Park_-Mexico-8a.jpg







.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



6. Amazona albifrons - tên tiếng Anh:White-fronted Amazon, White-fronted Parrot, Spectacled Amazon Parrot.


Amazona_albifrons_-upper_body-8a.jpg


Là loài đặc hữu của Trung Mỹ và Mexico. Chúng cũng có thể bắt chước 30-40 âm thanh khác nhau và có tuổi thọ cao tiềm năng, thường là khoảng 40 năm. Dài khoảng 25 cm (10 in) và là loài nhỏ nhất của chi Amazon. Trong tự nhiên, Chúng không phải là loài nhút nhát nên thường có thể tiếp cận chúng dễ dàng. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.

Có 3 phân loài dưới đây:

  • White-fronted Amazon (A. a. albifrons)
  • Lesser White-fronted Amazon (A. a. nana)
  • Sonora White-fronted Amazon (A. a. saltuensis
569px-Amazona_albifrons_-Costa_Rica-8.jpg



7. Amazona agilis - tên tiếng Anh: Black-billed Amazon, Black-billed Parrot


Amazona_agilis_-Portland_-Jamaica-6a.jpg


Sống ở miền núi rừng nhiệt đới, thường là khu vực đá vôi rừng nhiệt đới, ăn trái cây, và hạt, và nơi có trồng cây ăn quả như xoài, đu đủ và dưa chuột. Là loài đặc hữu của Jamaca. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.​


8. Amazona tucumana - tên tiếng Anh: Tucumán Amazon.​


Amazona_tucumana_-Loro_Parque_-Spain-8a-4cr.jpg
tucaman.jpg

tucuman.jpg


Chúng chủ yếu là màu xanh lá cây, là một con vẹt đuôi ngắn 31 cm (12 in) và có màu đỏ ở mặt trước của đầu, mỏ nhạt. được tìm thấy trong rừng Yungas của Argentina và Bolivia. Tình trậng bảo tồn: sắp bị đe dọa.​



9. Amazona pretrei - tên tiếng Anh: Red-spectacled Amazon​


800px-Amazona_pretrei_-Rio_Grande_do_Sul_-Brazil-8.jpg


Được tìm thấy tại Argentina, Brazil và Paraguay trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô.​


redspectacled.jpg
400px-Amazona_pretrei_-Brazil-8.jpg


Chủ yếu là màu xanh lá cây với một số điểm màu đỏ thưa thớt trên đầu, trên trán, lores và xung quanh mắt với chiều dài là 32 cm (12,5 in). Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.​



10. Amazona viridigenalis - tên tiếng Anh: Red-crowned Amazon, Red-crowned Parrot , Green-cheeked Amazon , Mexican Red-headed Parrot.​


800px-Amazona_viridigenalis_-head.jpg


Đây là một loài có nguồn gốc miền đông bắc Mexico có nguy cơ tuyệt chủng. Các mối đe dọa ảnh hưởng tới sự tồn tại của nó là việc xuất khẩu trái phép từ Mexico nhập vào Hoa Kỳ và sự hủy diệt môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.​


redcrownedparrot2.jpg
474px-Red_Crowned_Amazon.jpg


Chúng thường là màu xanh lá cây với những tính năng đáng chú ý nhất là một trán màu đỏ sáng, sọc xanh tối đằng sau đôi mắt, và má màu xanh lá cây sáng.​


redcrownedparrot.jpg

Amazon-Green-Cheeked.jpg




.



 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.

11. Amazona finschi - Tên tiếng Anh: Lilac-crowned Amazon.

Quần thể tự nhiên của chúng tại miền nam California. Là một loài đặc hữu của Mexico. Con vẹt được đặc trưng bởi bộ lông màu xanh lá cây, gốc mỏ trên có màu đỏ, trán màu xanh tím. Chúng giống như loài Red-crowned Amazon (Amazona viridigenalis).


799px-Amazona_finschi_-upper_body_-captive-8a.jpg


Chúng có thể khá thân thiện trong điều kiện nuôi nhốt và có thể học từ khá, mặc dù chúng không được biết đến như là một loài có thể học nói tiếng người. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.


450px-Amazona_finschi_%28pair%29_-eating_apple-8a.jpg
399px-Amazona_finschi_-Xcaret_Eco_Park_-Mexico-8a.jpg




12. Amazona autumnalis - Tên tiếng Anh: Red-lored Amazon, Red-lored Parrot.​


389px-Amazona_autumnalis_-Xcaret_theme_park_-Riviera_Maya-8a.jpg


Có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới châu Mỹ, từ phía đông Mexico đến phía nam Ecuador.​


800px-Amazona_autumnalis_-Costa_Rica_-pet-8a.jpg


Dài 32-35 cm (13 in) với trọng lượng 310-480 g, bộ lông màu xanh lá cây là chủ yếu, với trán đỏ và trong một số phân loài - má màu vàng (đôi khi với các đốm đỏ) trán màu xanh lam.​


800px-Amazona_autumnalis_-upper_body-8a.jpg

800px-Equador-amazone.jpg


Amazon Red-lored là loài vẹt khá phổ biến ở châu Mỹ, Chúng có thể nói chuyện khá tốt. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​

Có 4 phân loài:​

  • Amazona autumnalis autumnalis <SMALL>(Linnaeus, 1758). phân bố từ phía nam bờ Caribbeam từ phía đông Mexico đến miền bắc Nicaragua.</SMALL>
  • Amazona autumnalis Salvini <SMALL>(Salvadori, 1891).</SMALL> Phân bố từ phía bắc Nicaragua về phía nam tới Colombia và Venezuela.​
  • Amazona autumnalis lilacina <SMALL>(Lesson, 1844), còn gọi là</SMALL> Amazon Lilacine. Phân bố phía tây Ecuador.​
  • Amazona autumnalis Diadema <SMALL>(Spix, 1824), còn gọi là</SMALL> Amazon Diademed. Phân bố trong hơn khu vực thấp Rio Negro, miền trung Brazil.​
600px-Amazona_autumnalis_-Cana_Blanca_Wildlife_Sanctuary_-Costa_Rica-8a-4c.jpg




Dưới đây là một phân loài của Amazona autumnalis, phân loài Amazona autumnalis lilacina - Lilacine Amazon, Ecuadorian Red-lored Amazon.​


625px-Amazona_autumnalis_lilacina_-Chester_Zoo_-a_pair-8a.jpg




13. Amazona dufresniana - Tên tiếng Anh: Blue-cheeked Amazon, Blue-cheeked Parrot, Dufresne's Amazon.​

Đây là một loài vẹt ở phía đông bắc Nam Mỹ: ở miền đông Venezuela, có thể kéo xa về phía bắc Brazil, ở trong rừng ở độ cao 1700m.​


800px-Amazona_dufresniana_-two_captive-8a.jpg


Dài khoảng 34 cm. Màu của chúng chủ yếu là màu xanh lá cây, với màu xanh từ khắp nơi trên mắt, trên cổ, má, cánh có vàng-cam, trán màu vàng/da cam, gốc mỏ trên có màu đỏ. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.​



14. Amazona rhodocorytha - Tên tiếng Anh: Red-browed Amazon.​


450px-Amazona_rhodocorytha_-RSCF-8a.jpg


Trước đây, nó được xem như là một phân loài của Blue-cheeked Amazon, nhưng ngày nay chúng được xem xét riêng là một loài riêng biệt. Là loài đặc hữu rừng Atlantic ở miền đông Brazil. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.​



15. Amazona brasiliensis - Tên tiếng Anh: Red-tailed Amazon, Red-tailed Parrot.​


352px-Amazona_brasiliensis_001_1280.jpg
222825533_ee37bba7ea.jpg


Chúng là loài đặc hữu cho khu vực ven biển ở phía đông nam Brazil bang Sao Paulo và Parana. Năm 1991-1992, số cá thể giảm xuống dưới 2.000, sau những nỗ lực bảo tồn, các ước tính gần đây nhất cho thấy khoảng 6.600 cá thể và đang dần hồi phục.​


600px-Amazona_brasiliensis_-upper_body-8a-1c.jpg


Amazon Red-tailed cân nặng khoảng 425 g (15 oz) và khoảng 35 cm (14 in). Chúng có một băng rộng màu đỏ và màu vàng trên đuôi được nhìn thấy từ bên dưới hoặc khi đuôi mở. Tổng thể chúng có màu xanh lá cây, trong khi cổ họng, má màu xanh tím, trán đỏ. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.​


600px-Amazona_brasiliensis_-zoo-8a-4c.jpg

Red%20Tailed%20amazon%20parrot%201.jpg




.


 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



16. Amazona festiva - Tên tiếng Anh: Festive Amazon, Festive Parrot


523px-Amazona_festiva_-Loro_Parque-4c.JPG


Chúng được tìm thấy tại Brazil, Colombia, Ecuador, Guyana, Peru và Venezuela gắn liền với rừng gần dòng sông lớn hay ở rừng ngập mặn ven biển. Có hai phân loài:

  • Amazona festiva bodini <SMALL>(Finsch) 1873</SMALL> - tên thông thường là Bodinus Amazon, phân bố ở khu vực gần sông Orinoco.
  • Amazona festiva festiva <SMALL>(Linnaeus) 1758</SMALL> - tên thông thường là Festive Amazon, phân bố ở khu vực gần sông Amazone
Hình dưới đây là phân loài Amazona festiva bodini


401px-Amazona_festiva_bodini_-Tulsa_Zoo-8a.jpg

Amazona_festiva_bodini_-two_captive-8a.jpg

800px-Amazona_festiva_bodini_-two_in_aviary-8a.jpg



Ảnh dưới đây là phân loài Amazona festiva festiva


800px-Amazona_festiva-8.jpg

800px-Amazona_festiva_in_the_Amazon_jungle.jpg



Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​



17. Amazona barbadensis - Tên tiếng Anh: Yellow-shouldered Amazon, Yellow-shouldered Parrot.​


456px-Amazona_barbadensis_-pet-4.jpg


Được tìm thấy trong các khu vực khô cằn của miền bắc Venezuela, và các đảo của Margarita, La Blanquilla và đảo Bonaire (Netherlands Antilles).​


800px-Amazona_barbadensis_-pet-crown-4.jpg

800px-Amazona_barbadensis_-pet-side-4a.jpg

582px-Amazona_barbadensis_-pet-upper_body-4-3c.jpg


Yellow-shouldered Amazon chủ yếu là màu xanh lá cây và khoảng 33 cm. Nó có một trán trắng, vùng mắt và - thường - lông tai và cằm và đỉnh đầu là màu vàng, bắp đùi và uốn cong của cánh ("vai") là màu vàng, nhưng cả hai có thể khó nhìn thấy. họng, má và bụng thường có một ánh xanh. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.



18. Amazona aestiva - Tên tiếng Anh: Blue-fronted Amazon, Turquoise-fronted Amazon, Blue-fronted Parrot.


760px-Blue-fronted_Amazon_%28Amazona_aestiva%29-head-8.jpg


Là một loài vẹt Nam Mỹ và là loài được nuôi phổ biến.


Amazona_aestiva_-pet_eating_from_spoon-8a.jpg
450px-Amazona_aestiva_-pet_perching_on_hand-8a.jpg


Blue-fronted Amazon là một con vẹt chủ yếu là màu xanh lá cây khoảng 38 cm (15 in), Chúng có lông màu xanh trên trán, vàng trên mặt và đỉnh đầu, sự phối của màu xanh và màu vàng rất khác nhau giữa các cá thể và mỏ màu đen. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


483px-Blue-fronted_Amazon_%28Amazona_aestiva%29_-8-2rc.jpg


Có hai phân loài:

  • Amazona aestiva aestiva được tìm thấy ở miền đông Brazil. Cạnh trước của cánh ("vai") là màu đỏ.
  • Amazona aestiva xanthopteryx phân bố từ miền bắc và miền đông Bolivia thông qua các khu vực lân cận của Brazil, Các vai có một phần hoặc toàn màu vàng.
800px-Blue-fronted_amazon_parrot_31l07.JPG




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.


19. Amazona ochrocephala - Tên tiếng Anh: Yellow-crowned Amazon, Yellow-crowned Parrot.


Amazona_ochrocephala_-Jardim_dos_Louros_-Funchal_-Madeira.jpg


Được tìm thấy trong các lưu vực sông Amazon và Guinas, với nhiều các quần thể ở tây bắc Nam Mỹ và Panama.


600px-Yellow-crowned_Amazon_%28Amazona_ochrocephala%29_-Well_Place_Zoo-4c.jpg

498px-Amazona_ochrocephala_-zoo-8.jpg


Amazona ochrocephala là loài mà các nhà điểu học "đau đầu" vì các phân loài của chúng. Đơn giản là khá nhiều phân loài trong đó. Hiện giờ chúng có đến 10 phân loài và được chia trong 3 nhóm và chỉ có 1 phân loài được mô tả hoàn chỉnh (người viết không đề cập đến tình trạng phân loài và các nhóm kèm theo chi tiết). Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



20. Amazona auropalliata - tên tiếng Anh: Yellow-naped Parrot, Yellow-naped Amazon.

Nó được tìm thấy dọc theo bờ biển Thái bình dương từ miền nam Mexico tới miền bắc Costa Rica. Chúng được xem như là một phân loài của của Yellow-crowned Amazon, Amazona ochrocephala.


474px-Amazona_auropalliata_-captivity-8.jpg


Nó được phân biệt bởi trán của nó và màu xanh lá cây, gốc mỏ màu vàng và dải màu màu vàng thấp hơn ở phần gáy, mỏ và chân là màu xám sẫm. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


400px-Amazona_auropalliata_-Roatan_Tropical_Butterfly_Garden-8a.jpg


Chúng được đánh giá cao vì khả năng nói được tiếng người và cá tính vui tươi. Chúng cũng nổi tiếng là 1 kẻ bảo vệ tổ "tàn bạo" mà hành vi là cắn của con đực trong mùa sinh sản.


748px-YellownapedAmazon.jpg





.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



21. Amazona oratrix - Tên tiếng Anh:Yellow-headed Amazon, Yellow-headed Parrot, Double Yellow-headed Amazon.


600px-Amazona_oratrix_-Vancouver_Aquarium-8a-4c.jpg


Loài này sống ở rừng ven sông và vùng có cây phân tán, cũng như rừng thông xanh ở Belize và rừng ngập mặn ở Guatemala. Là một loài có nguy cơ tuyệt chủng.


561px-Amazona_oratrix_-Cougar_Mountain_Zoological_Park_-hand-8a.jpg


Trung bình dài 38-43 cm (15-17 in), Cơ thể là màu lục sáng, với màu vàng trên đầu có những chấm đen trên cổ, đỏ ở vai (phần cong của cánh), và đùi màu vàng. Chúng được biết là một loài vẹt có khả năng nói tiếng người số một. Tình trạng bảo tồn: nguy cấp.


800px-Amazona_oratrix_-eating_in_tree-8.jpg



22. Amazona kawalli - Tên tiếng Anh:Kawall's Amazon, White-faced Amazon, White-cheeked Amazon, Kawall's Parrot.​


kawall.jpg
1188958395.jpg

amazona_kawalli.jpg


Nó là loài đặc hữu ở phía nam-trung tâm Amazon ở Brazil, nơi mà môi trường sống là rừng gần các con sông. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​



23. Amazona amazonica - Tên tiếng Anh:Orange-winged Amazon, Orange-winged Parrot, Loro Guaro.​


702px-Amazona_amazonica_-upper_body-4-3c.jpg


Được phân bố ở vùng nhiệt đới Nam Mỹ, từ phía nam Colombia, Trinidad và Tobago tới Peru và miền trung Brazil. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.​


790px-Amazona_amazonica_%281%29.jpg



Có 2 phân loài:​

  • Amazona amazonica amazonica, được tìm thấy trên lục địa Nam Mỹ.
  • Amazona amazonica tobagensis, chỉ tìm thấy trên Trinidad và Tobago, là một phân loài lớn con hơn và có màu da cam nhiều hơn trong cánh.​
amam_pd.jpg


orange-winged_md.jpg


Orange-winged Amazon là một con vẹt xanh chủ yếu và dài khoảng 33 cm (13 in), trọng lượng khoảng 340 gr, Nó có lông màu xanh và màu vàng trên đầu, lông màu da cam trên cánh và đuôi và có thể nhìn thấy được khi đang bay.​



24. Amazona mercenaria - Tên tiếng Anh:Scaly-naped Parrot.​


Amazona_mercenaria_-Ecuador_-Andes-8-4c.jpg

00000020713.jpg


Nó được tìm thấy ở Argentina, Bolivia, Colombia, Euador, Peru và Venezuela trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới vùng rừng đất thấp ẩm hoặc cận nhiệt đới vùng đồi núi. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.​



25.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



25. Amazona farinosa - tên tiếng Anh: Mealy Amazon, Mealy Parrot.


800px-Amazona_farinosa_-Macaw_Mountain_Bird_Park-8b.jpg


Là một loài trong chi amazon lớn con nhất, là loài đặc hữu của vùng Trung và Nam Mỹ.


Amazona_farinosa_at_Jungle_Island-4c.jpg

Amazona_farinosa_at_Jungle_Island-3-4c.jpg


Có 5 phân loài trong Amazona farinosa, đặc điểm vùng phân bố và tên thường gọi của chúng như sau:

  • Amazona farinosa farinosa: Tìm thấy trong miền đông nam Colombia, nam Venezuela, Guinanas, Brazil và bắc Bolivia.
  • Amazona farinosa inornata: Tìm thấy trong miền đông Panama, đông và nam Colombia, đông nam Venezuela, tây Ecuador - thường gọi là Plain-colored Mealy Amazon.
  • Amazona farinosa chapmani: Tìm thấy trong miền đông nam Colombia, đông Ecuador, đông Peru và đông nam Bolivia - gọi là Chapman's Mealy Amazon.
  • Amazona farinosa virenticeps: tìm thấy ở Nicaragua đến miền tây Panama - gọi là Costa Rican Mealy Amazon hay Green-headed Amazon.
  • Amazona farinosa guatemalae: Tìm thấy trong miền đông nam Mexico đến Honduras - gọi là Blue-crowned Mealy Amazon hay Guatemalan Amazon.
800px-Amazona_aestiva2.jpg



Có tổng chiều dài khoảng 38-41 cm (15-16 in) và nặng 540-700 g (19,01-24,64 oz). Chúng có một cái đuôi ngắn và vuông tương đối, chủ yếu là màu xanh lá cây, gá́y thường có có màu hơi trắng trông giống như được bao phủ một lớp bột mỏng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.

26. Amazona vinacea - Tên tiếng Anh: Vinaceous-breasted Amazon.

Nó được tìm thấy tại Argentina, Brazil và Paraguay trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới ẩm vùng đất thấp.


800px-Amazona_vinacea_-two_captive-8a.jpg


Nó chủ yếu là màu xanh lá cây, với một trán đỏ, gá́y xanh với phần ngực có hình vảy sò màu rượu nho, dài là 30 cm (12 in). Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



.
http://translate.googleusercontent....le.com&usg=ALkJrhi_tDlyL-hHQvs2Qb3pueNd0bZipA
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



27. Amazona lang - tên tiếng Anh: Lucia Amazon, St Lucia Parrot.


slp02.jpg
St._Lucia_Parrot.JPG



Là loài đặc hữu của Saint Lucia, trong môi trường cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới ẩm. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.


28. Amazona arausiaca - tên tiếng Anh: Red-necked Parrot, Dominican Blue-faced Amazon, Lessor Dominican Amazon, Jaco Parrot.


rednck1.jpg
wpt1854_medium.jpg

600px-Amazona_arausiaca_-Roseau_-Dominica_-aviary-6a-4c.jpg


Là loài đặc hữu của Dominica. Chúng chủ yếu màu xanh lá cây, với các mảng màu tươi sáng khác nhau, tên của chúng là do vùng lông màu đỏ thường được nhìn thấy ở họng của chúng. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



29. Amazona guildingii - tên tiếng Anh: Vincent Amazon, Vincent Parrot.


600px-Amazona_guildingii_-Botanical_Gardens_-Kingstown_-Saint_Vincent-8a-4c.jpg


Vincent Amazon là loài đặc hữu của vùng rừng đồi ẩm của Caribbean đảo Saint Vincent.


amazonaguildingii2.JPG

23688.jpg
2705725612_54c82fd783.jpg


Dài khoảng 40 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây, đầu có màu vàng trắng, xanh dương và xanh lá cây, màu xanh đồng ở phần bụng, chân xám, mắt hơi đỏ, cánh có màu xanh tím, lông đuôi có màu xanh dương, rộng bản có màu vàng.Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



30. Amazona imperialis - tên tiếng Anh: Imperial Amazon, Imperial Parrot, Dominican Amazon, August Amazon hoặc Sisserou.


ImperialAmazon.jpg

800px-Flag_of_Dominica.svg.png


Imperial Amazon là loài đặc hữu của rừng núi Caribbean của đảo quốc Dominica. Là loài to nhất trong chi Amazon. Hình ảnh của chúng là biểu tượng quốc gia Dominica và chúng được thể hiện trên lá cờ của quốc gia này. Hiện nay, chỉ còn khoảng 250 cá thể ở tự nhiên.


wpt0256_medium.jpg
SisserouParrot.jpg

imperialparrot.jpg


Dài khoảng 48 cm, lưng màu xanh lá cây, cổ màu tím, đuôi đỏ và bụng màu tím. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



.


 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.




Quần thể của vẹt Amazon sống trên các hòn đảo Caribbean của Martinique và Guadeloupe hiện nay đã bị tuyệt chủng. Người ta không biết đến chúng là loài riêng biệt, phân loài, hoặc nếu chúng có nguồn gốc dưới hình thức đã được giới thiệu trong các tài liệu viết về đảo và các vấn đề xung quanh hai hòn đảo này tới công chúng, chúng được miêu tả lại trong các loại sách báo bài vở (không phải là tài liệu khoa học) trong dân gian hoặc truyền miệng trước đó. Sau này, các nhà khoa học mô tả lại vào đầu thế kỷ XX mà không có bằng chứng mẫu vật. Vì thế hình thức giới thiệu loài đã tuyệt chủng này được coi là "loài bị tuyệt chủng giả thiết".

Và cũng vì chúng cũng được xếp vào chi Amazon nên người viết cũng giới thiệu đến diễn đàn để bài viết về bộ/họ vẹt - két hoàn chỉnh thêm.



Hai loài bị tuyệt chủng giả thiết trong chi Amazona bao gồm:




1. Amazona martinicana - tên tiếng Anh: Amazon Martinique - Là loài đặc hữu của Martinique. Chúng không được ghi nhận kể từ năm 1722.



424px-Extinctbirds1907_P18_Amazona_martinicana0317.png




2. Amazona violacea - tên tiếng Anh: Guadeloupe Parrot. Là loài đặc hữu Guadeloupe.​



424px-Extinctbirds1907_P17_Amazona_violaceus0315.png




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin

.



XXVIII. Chi Pionus


Chi Pionus là một tập hợp các loài có kích thước trung bình, có xuất xứ từ Mexico, Trung và Nam Mỹ. Đặc trưng của chi này là cơ thể lùn-chắc mập, vòng mắt trần và có thể thay đổi màu sắc, đuôi ngắn và vuông. Nhìn tổng thể hình thức bên ngoài, chúng trông giống như các loài trong chi Amazon nhưng nhỏ con hơn. Về màu sắc thì sáng óng ánh nhưng phân tích khá phức tạp, lông phần bụng sáng tươi. Trong tất cả các loài trong chi này đều có màu đỏ ở phần lông đuôi.

Chi Pionus có 7 loài và 4 phân loài, được mô tả lần lượt trong phần dưới đây.


1. Pionus menstruus - tên tiếng Anh: Blue-headed Parrot, Blue-headed Pionus.


Pionus_menstruus_-in_captivity.jpg


Chúng là một loài chim ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Nam Mỹ và miền nam Trung Mỹ, từ phía nam Costa Rica, Venezuela và Trinidad đến Bolivia và Brazil. Nó được đặt tên Blue-headed Parrot bởi phần màu xanh ở phần đầu của nó.


Pionus_menstruus.jpg
410px-Blue-headed_Pionus_%28Pionus_menstruus%29_-on_branch2.jpg

800px-Pionus_menstruus_-Peru_-clay_lick-8.jpg


Có hai phân loài:

  • Pionus menstruus rubrigularis - thường gọi là Paler Blue-headed Parrot (hay Paler Blue-headed Pionus).
  • Pionus menstruus reichenowi - thường gọi là Reichenow's Blue-headed Parrot (hoặc Reichenow's Blue-headed Pionus)
Blue-headed-Parrot-yasuni.jpg



Dài khoảng 28 cm (11 in) và nặng 245 g, chúng chủ yếu là màu xanh lá cây với một đầu, cổ và phần ngực trên là màu xanh và một số lông vàng trên cánh, phần dưới đuôi có màu đỏ. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



2. Pionus sordidus - tên tiếng Anh: Red-billed Parrot, Red-billed Pionus.


coralbilledpionus.jpg


Nó được tìm thấy trong các khu rừng cận nhiệt đới ẩm ướt ở Venezuela, dãy Coastal, Sierra Nevada de Santa Marta và trong dãy núi Andes từ phía bắc Colombia đến phía nam Bolivia.


Pionus_sordidus_-two_captive-4a.jpg


Chúng có màu đỏ trên thân nổi bật, trong khi đó màu xanh lá cây tổng thể của cơ thể là xanh lá cây tối, ngực màu xanh. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



.

 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom