Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Các tông Arini (American psittacines) trong phân họ Psittacin
X. Chi Rhynchopsitta
Chi Rhynchopsitta là tập hợp những loài vẹt theo nghĩa gốc là vẹt có mỏ dày. Chi này hiện còn hai loài vẫn còn đang sinh tồn và 1 loài đã bị tuyệt chủng vào kỷ băng hà (Pleistocen) ở Mexico. Chúng đã trở nên hiếm hoi và được giới hạn trong một vài khu vực nhỏ có độ cao từ 1.500 và 3.000 m so với mặt nước biển ở miền bắc Mexico, và đôi khi, chúng cũng được gọi là vẹt tuyết vì sống cô lập ở đỉnh cao này.
Hai loài còn sống hiện có tổng thể bề ngoài tương tự như nhau, sự khác biệt chủ yếu nằm ở kích cỡ và độ sáng của màu sắc. Cả hai có màu chủ yếu là màu xanh lá cây, với màu đỏ hoặc màu hạt dẻ đánh dấu trên trán và vai cánh.
Loài vẹt mỏ dày Rhynchopsitta được tổ chức International Union for Convervation of Nature (IUCN) - Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên đánh giá là Nguy cấp cho loài Rhynchopsitta pachyrhyncha và Dễ bị tổn thương cho loài Rhynchopsitta terrisi, dù cho trước đó, mọi nỗ lực bảo tồn và phát triển giống vẹt của chi này tại Mexico, Arizona (năm 1980 - 1990) đã thất bại.
X. Chi Rhynchopsitta
Chi Rhynchopsitta là tập hợp những loài vẹt theo nghĩa gốc là vẹt có mỏ dày. Chi này hiện còn hai loài vẫn còn đang sinh tồn và 1 loài đã bị tuyệt chủng vào kỷ băng hà (Pleistocen) ở Mexico. Chúng đã trở nên hiếm hoi và được giới hạn trong một vài khu vực nhỏ có độ cao từ 1.500 và 3.000 m so với mặt nước biển ở miền bắc Mexico, và đôi khi, chúng cũng được gọi là vẹt tuyết vì sống cô lập ở đỉnh cao này.
Hai loài còn sống hiện có tổng thể bề ngoài tương tự như nhau, sự khác biệt chủ yếu nằm ở kích cỡ và độ sáng của màu sắc. Cả hai có màu chủ yếu là màu xanh lá cây, với màu đỏ hoặc màu hạt dẻ đánh dấu trên trán và vai cánh.
Loài vẹt mỏ dày Rhynchopsitta được tổ chức International Union for Convervation of Nature (IUCN) - Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên đánh giá là Nguy cấp cho loài Rhynchopsitta pachyrhyncha và Dễ bị tổn thương cho loài Rhynchopsitta terrisi, dù cho trước đó, mọi nỗ lực bảo tồn và phát triển giống vẹt của chi này tại Mexico, Arizona (năm 1980 - 1990) đã thất bại.
1. Rhynchopsitta pachyrhyncha - Tên tiếng Anh: Thick-billed Parrot
Kích thước trung bình: lên đến 38 cm. Người ta ước tính rằng, chỉ còn khoảng 1000 - 4000 cá thể trên toàn thế giới. Có nguy cơ diệt chủng, tổ chức Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên (International Union for Convervation of Nature - IUCN) - đánh giá là Nguy cấp.
Kích thước trung bình: lên đến 38 cm. Người ta ước tính rằng, chỉ còn khoảng 1000 - 4000 cá thể trên toàn thế giới. Có nguy cơ diệt chủng, tổ chức Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên (International Union for Convervation of Nature - IUCN) - đánh giá là Nguy cấp.
2. Rhynchopsitta terrisi - Tên tiếng Anh: Maroon-fronted Parrot.
Là loài là đặc hữu của phía đông bắc Mexico, nơi chỉ có khoảng 2500-3000 loài chim sống trong tự nhiên.
Dài khoảng 45 cm (18 in). Tổ chức Liên hiệp quốc tế bảo vệ thiên nhiên (International Union for Convervation of Nature - IUCN) - đánh giá là loài dễ bị tổn thương do mất môi trường sống.
3. Rhynchopsitta phillipsi
Hóa thạch của con vẹt tuyệt chủng đã được tìm thấy ở Mexico vào thời kỳ hậu băng hà. Có thể, chúng đã được thích nghi cùng với một loài thông đã biến mất do biến đổi khí hậu ở cuối kỷ băng hà.