Họ Chào Mào
Trích từ Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
<!-- start content --><TABLE style="TEXT-ALIGN: center; PADDING-BOTTOM: 2px; LINE-HEIGHT: 1.2em; PADDING-LEFT: 2px; WIDTH: 200px; PADDING-RIGHT: 2px; FONT-SIZE: 90%; PADDING-TOP: 2px" class="infobox biota" cellSpacing=4><TBODY><TR style="TEXT-ALIGN: center"><TD style="PADDING-BOTTOM: 5px; PADDING-LEFT: 5px; PADDING-RIGHT: 5px; BACKGROUND: #d3d3a4; PADDING-TOP: 5px">
Họ Chào mào</TD></TR><TR style="TEXT-ALIGN: center"><TD>
</TD></TR><TR style="TEXT-ALIGN: center"><TH style="BACKGROUND: #d3d3a4">
Phân loại khoa học</TH></TR><TR style="TEXT-ALIGN: center"><TD><TABLE style="TEXT-ALIGN: left; MARGIN: 0px auto; BACKGROUND: none transparent scroll repeat 0% 0%" cellPadding=2><TBODY><TR vAlign=top><TD>
Giới <SMALL>(
regnum)</SMALL>:</TD><TD>
Animalia
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Ngành <SMALL>(
phylum)</SMALL>:</TD><TD>
Chordata
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Lớp <SMALL>(
class)</SMALL>:</TD><TD>
Aves
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Bộ <SMALL>(
ordo)</SMALL>:</TD><TD>
Passeriformes
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Phân bộ <SMALL>(
subordo)</SMALL>:</TD><TD>
Passeri
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Cận bộ <SMALL>(
infraordo)</SMALL>:</TD><TD>
Passerida
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Siêu họ <SMALL>(
superfamilia)</SMALL>:</TD><TD>
Sylvioidea
</TD></TR><TR vAlign=top><TD>
Họ <SMALL>(
familia)</SMALL>:</TD><TD>
Pycnonotidae
</TD></TR></TBODY></TABLE></TD></TR><TR style="BACKGROUND: #d3d3a4"><TH>Các chi</TH></TR><TR><TD style="TEXT-ALIGN: left; PADDING-BOTTOM: 0px; PADDING-LEFT: 0.5em; PADDING-RIGHT: 0.5em; PADDING-TOP: 0px">
</TD></TR></TBODY></TABLE>
Họ Chào mào (
danh pháp khoa học:
Pycnonotidae) là một
họ chứa các loài chim biết hót kích thước trung bình thuộc
bộ Sẻ, sinh sống tại
châu Phi và nhiệt đới
châu Á. Họ này chứa khoảng 130 loài. Tên gọi phổ biến trong
tiếng Việt là
chào mào,
bông lau,
hoành hoạch và
cành cạch, trong đó tên gọi cành cạch được dùng cho các loài chim trong chi
Criniger và
Hypsipetes theo phân loại của Howard-Moore còn tên gọi
Chào Mào là tên gọi dân dã cho 'chào mào ria đỏ' (
Pycnonotus jocosus). Tên gọi này cũng áp dụng cho chi
Spizixos và một vài loài khác trong chi
Pycnonotus. Bông lau được sử dụng cho phần lớn các thành viên của chi
Pycnonotus (ngoại trừ những loài nào gọi là
Chào Mào). Tuy nhiên do không phải loài nào cũng có mặt tại Việt Nam nên trong bài gọi chung là chào mào khi có thể.
Các loài chim này chủ yếu là chim ăn quả. Một số có màu sặc sỡ với huyệt, má, họng, lông mày có màu vàng, đỏ hay da cam, nhưng phần lớn có bộ lông buồn tẻ với màu chủ đạo là đen hay nâu ô liu đồng nhất. Một số loài có mào rất đặc biệt.
Nhiều loài sinh sống trên phần ngọn của cây cối trong khi một số loài chỉ sống ở các tầng cây thấp. Chúng đẻ tới 5 trứng có màu hồng tía trong các tổ trên cây và chim mái ấp trứng.
Chào mào (
Pycnonotus jocosus) sinh sống rộng rãi trong vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chẳng hạn ở miền nam
Florida,
Hoa Kỳ.
Hệ thống học
Các sắp đặt truyền thống chia các loài
Chào Mào thành 4 nhóm, gọi là các nhóm
Pycnonotus,
Phyllastrephus,
Criniger và
Chlorocichla theo các chi đặc trưng này<SUP id=cite_ref-Delacour1943_0-0 class=reference>
[1]</SUP>. Tuy nhiên, các phân tích gần đây chứng minh rằng kiểu sắp xếp này có lẽ đã dựa trên diễn giải sai lầm các đặc trưng:
So sánh các
chuỗi mtDNA cytochrome b phát hiện ra rằng 5 loài của chi
Phyllastrephus không thuộc về nhóm
Chào Mào, mà thuộc về nhóm kỳ dị chứa các loài chim biết hót ở
Madagascar<SUP id=cite_ref-Cibois2001_1-0 class=reference>
[2]</SUP>. Xem thông tin dưới đây để biết thêm về 5 loài này. Tương tự, phân tích chuỗi các gen
nDNA RAG1 và
RAG2 cho thấy chi
Nicator cũng không là
Chào Mào <SUP id=cite_ref-Beresford2005_2-0 class=reference>
[3]</SUP>. Nghiên cứu của Pasquet
và ctv. (2001)<SUP id=cite_ref-Pasquet2001_3-0 class=reference>
[4]</SUP> chứng minh rằng sắp xếp trước đây thất bại trong việc tính toán tới
địa sinh học. Nhóm này chứng minh rằng chi
Criniger phải chia thành các dòng dõi châu Phi và châu Á (
Alophoixus). Sử dụng phân tích 1 chuỗi nDNA và 2 chuỗi mtDNA, Moyle & Marks (2006)<SUP id=cite_ref-MoyleMarks2006_4-0 class=reference>
[5]</SUP> phát hiện thấy một dòng dõi chủ yếu ở châu Á và một nhóm các loài
greenbul và
chim mỏ cứng ở châu Phi;
Greenbul vàng kim dường như rất khác biệt và tạo thành nhóm của chính nó. Một vài đơn vị phân loại không là
đơn ngành, và các nghiên cứu tiếp theo là cần thiết để xác định các mối quan hệ giữa các chi lớn.
Danh sách hệ thống hóa
Cơ sở
Chào mào điển hình
Chào mào thuộc về nhóm
Pycnonotus châu Á.
- Chi Pycnonotus (cận ngành)
- Chào mào châu Á "cổ đại"
- Chào mào vàng đầu đen, Pycnonotus atriceps<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-0 class=reference>[6]</SUP>
- Bông lau họng vạch hay chào mào họng sọc, Pycnonotus finlaysoni<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-1 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào ria đỏ hay chào mào, Pycnonotus jocosus<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-2 class=reference>[6]</SUP>
- Bông lau ngực nâu hay chào mào ngực nâu, Pycnonotus xanthorrhous<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-3 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào lưng bồng, Pycnonotus eutilotus
- Chào mào đen trắng, Pycnonotus melanoleucus
- Pycnonotus đích thực
- Chào mào vàng mào đen, Pycnonotus melanicterus<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-4 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào bụng xám, Pycnonotus cyaniventris
- Bông lau nâu nhỏ hay chào mào bốn mắt, Pycnonotus erythropthalmos<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-5 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào đầu vàng rơm, Pycnonotus zeylanicus
- Chào mào mắt đỏ, Pycnonotus brunneus
- Chào mào cánh ô liu, Pycnonotus plumosus
- Bông lau mày trắng hay chào mào huyệt vàng, Pycnonotus goiavier<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-6 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào ngực đen, Pycnonotus nigricans
- Chào mào má trắng, Pycnonotus leucogenys
- Tranh cãi
- Chào mào thường, Pycnonotus barbatus
- Không gán
- Chào mào vạch hay chào mào vằn, Pycnonotus striatus<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-7 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào sọc kem, Pycnonotus leucogrammicus
- Chào mào cổ đốm, Pycnonotus tympanistrigus
- Chào mào đầu xám, Pycnonotus priocephalus
- Chào mào Styan, Pycnonotus taivanus
- Chào mào ngực vảy, Pycnonotus squamatus
- Bông lau Trung Quốc hay chào mào huyệt sáng, Pycnonotus sinensis<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-8 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào Cape, Pycnonotus capensis (loài điển hình)
- Chào mào kính trắng, Pycnonotus xanthopygos
- Chào mào tai trắng, Pycnonotus leucotis
- Bông lau đít đỏ hay chào mào huyệt đỏ, Pycnonotus cafer<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-9 class=reference>[6]</SUP>
- Bông lau tai trắng hay chào mào đầu than hoặc bông lau đít đỏ, Pycnonotus aurigaster<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-10 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào yếm lam, Pycnonotus nieuwenhuisii (tranh cãi)
- Chào mào yếm vàng, Pycnonotus urostictus
- Chào mào đốm cam, Pycnonotus bimaculatus
- Chào mào họng vàng, Pycnonotus xantholaemus
- Chào mào tai vàng, Pycnonotus penicillatus
- Bông lau vàng hay chào mào Flavescent, Pycnonotus flavescens<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-11 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào trán trắng, Pycnonotus luteolus
- Bông lau tai vằn hay chào mào tai sọc, Pycnonotus blanfordi<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-12 class=reference>[6]</SUP>
- Chào mào huyệt kem, Pycnonotus simplex
Chào mào khoang cổ,
Spizixos semitorques
- Chi Hemixos
- Cành cạch xám hay chào mào xám tro, Hemixos flavala<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-18 class=reference>[6]</SUP>
- Cành cạch hung hay chào mào nâu dẻ, Hemixos castanonotus<SUP id=cite_ref-Vietnam_5-19 class=reference>[6]</SUP>
Cành cạch đen (
Hypsipetes leucocephalus)
Greenbul điển hình và đồng minh
Incertae sedis
Nó có thể là đồng minh của chi
Calyptocichla hay không phải là
Chào Mào thật sự.
Tách ra gần đây từ Pycnonotidae
Greenbul mỏ dài ở Madagascar hiện nay được coi là thuộc về nhóm chích Malagasy.
Hiện nay trong chích Malagasy
- Chi Bernieria – trước đây trong chi Phyllastrephus
- Chi Xanthomixis - trước đây trong chi Phyllastrephus; có thể đa ngành
Incertae sedis