Các bạn cho mình góp tí về nhà QUẠ.
Họ Quạ (danh pháp khoa học: Corvidae) là một họ phân bố khắp thế giới chứa các loài chim biết kêu/hót thuộc bộ Sẻ (Passeriformes) bao gồm quạ, choàng choạc, giẻ cùi, ác là, chim khách, quạ thông, quạ chân đỏ và chim bổ hạt.[1][2][3] Một cách tổng thể thì các loài chim trong họ này được gọi chung là chim dạng quạ và có trên 120 loài. Chi Corvus, bao gồm các loài quạ, chiếm trên một phần ba số loài của họ này.
Chúng là các loài chim có kích thước từ trung bình tới lớn với các chân và đuôi khỏe, mỏ cứng và thay lông mỗi năm một lần (phần lớn các nhóm chim dạng sẻ khác thay lông 2 lần mỗi năm).
Họ Quạ phân bố rộng khắp thế giới, ngoại trừ phần cực nam của Nam Mỹ cùng các chỏm băng vùng cực.[3] Phần lớn các loài tìm thấy ở vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ, miền nam châu Á và đại lục Á-Âu, với ít hơn 10 loài đối với mỗi nơi tại 3 khu vực là châu Phi, Australasia và Bắc Mỹ. Chi Corvus mới du nhập vào Australia trong thời gian tiền sử địa chất gần đây, có 5 loài và 1 phân loài.
Họ Quạ là những loài chim dạng sẻ lớn tới rất lớn với cơ thể cường tráng, các chân khỏe và gần như tất cả mọi loài, ngoại trừ giẻ cùi thông, có lỗ mũi được che phủ bằng các lông vũ giống như râu rễ tre.[11] Nhiều loài dạng quạ của vùng ôn đới có bộ lông chủ yếu màu đen hay lam; tuy nhiên, một số là khoang pha màu đen trắng, một số có lông óng ánh màu lam-tía còn nhiều loài nhiệt đới là những loài chim có màu sáng. Cả hai giới đều tương tự về kích thước và màu sắc. Họ Quạ có mỏ to khỏe và sải cánh lớn. Các loài to lớn nhất chính là các thành viên to lớn nhất của bộ Sẻ.
Loài chim dạng quạ nhỏ nhất là giẻ cùi lùn (Aphelocoma nana), nặng 40 g (1,4 oz) và dài 21,5 cm (8,5 inch). Các loài chim dạng quạ lớn nhất là quạ thường (Corvus corax) và quạ mỏ dày (Corvus crassirostris), cả hai đều nặng trên 1.400 gam (3 lb) và dài trên 65 cm (26 inch).
Các loài có thể nhận dạng dựa trên kích thước, hình dáng và khu vực địa lý phân bố; tuy nhiên, một số, đặc biệt là các loài quạ ở Australia, tốt nhất nên nhận dạng bằng tiếng kêu khàn khàn của chúng.[5]
Thức ăn tự nhiên của nhiều loài chim dạng quạ là thức ăn tạp, bao gồm động vật không xương sống, chim non, thú nhỏ, quả, hạt và xác thối. Tuy nhiên, một vài loài, đặc biệt là quạ, đã thích nghi tốt với các điều kiện gần con người và dựa trên các loại thứac ăn có nguồn gốc từ phía con người. Trong nghiên cứu về quạ Mỹ, quạ thường và giẻ cùi Steller gần những nơi cắm trại và các khu con người định cư, thì các loài quạ này dường như có kiểu thức ăn đa dạng nhất, chúng ăn các loại thức ăn như bánh mì, mì ống, khoai tây chiên, thức ăn cho chó, bánh sandwich cũng như thức ăn cho gia súc. Sự gia tăng trong khả năng cung cấp các nguồn thực phẩm nguồn gốc từ con người góp phần vào sự gia tăng quần thể ở một số loài quạ.[13].
Một số loài chim dạng quạ là những kẻ ăn thịt các loài chim khác. Trong những tháng mùa đông, quạ nói chung hay tụ tập thành bầy lục lọi tìm kiếm thức ăn.[5] Tuy nhiên, một vài loài quạ cũng ăn nhiều loại dịch hại nông nghiệp như sâu ngài đêm, sâu ăn lá, châu chấu và các loại cỏ dại[12] Một vài loài chim dạng quạ ăn xác thối, và do mỏ chúng không chuyên biệt hóa cho việc rỉa thịt nên chúng phải đợi cho đến khi những con mồi này được những loài ăn thịt khác bỏ lại.
Liên kết vợ chồng ở họ Quạ là rất mạnh và thậm chí kéo dài suốt cuộc đời ở một số loài. Tuy nhiên, kiểu sống một vợ một chồng này có thể vẫn chứa đựng sự giao phối ngoài cặp đôi.[15] Cả chim trống lẫn chim mái cùng nhau xây tổ lớn trên cây hay trên các gờ tường. Chim trống nuôi chim mái trong thời kỳ ấp trứng.[16] Tổ được làm từ các que củi hay cành cây nhỏ và lót bằng cỏ và vỏ cây. Chim họ Quạ đẻ khoảng 3-10 trứng, thông thường từ 4 tới 7 quả. Trứng thường có vỏ màu ánh xanh lục với đốm nâu. Sau khi nở, chim non ở trong tổ cho tới khi đạt 6-10 tuần tuổi, phụ thuộc vào mỗi loài. Chim bố và chim mẹ của các loài chim họ Quạ đều tham gia nuôi dưỡng chim con.
Dựa trên tỷ lệ trọng lượng não bộ/cơ thể thì não bộ ở họ Quạ thuộc nhóm lớn nhất trong số các loài chim, tương đương với tỷ lệ ở khỉ dạng người (Hominidae) và cá voi, và chỉ thấp hơn một chút so với của người.[20] Trí thông minh của chúng được nâng lên nhờ thời gian sống với chim bố mẹ lâu. Ở cạnh chim cha mẹ, các con chim non có nhiều cơ hội học các kỹ năng cần thiết. Do phần lớn chim họ Quạ là chim ấp trứng kiểu hợp tác nên các con chim non cũng có thể học hỏi từ các thành viên khác trong nhóm.[3]
Khi so sánh với chó và mèo trong thực nghiệm về khả năng tìm kiếm ra thức ăn theo các manh mối trong không gian ba chiều, chim họ quạ tỏ ra thực hiện nhanh hơn so với các loài thú này.[21] Thử nghiệm nguyên phân tích xem các loài chim sáng tạo ra cách thức mới để thu được thức ăn như thế nào trong tự nhiên cho thấy họ Quạ là những loài chim sáng tạo nhất.[22] Bài điểm báo năm 2004 cho thấy khả năng nhận thức của chúng là ngang bằng với khả năng của khỉ dạng người.[23] Trong khi não chim là khác biệt về cấu trúc so với não thú thì cả chim họ quạ lẫn khỉ dạng người đều tiến hóa để có khả năng thực hiện các đo đạc hình học không gian. Một vài loài họ Quạ thể hiện khả năng tưởng tượng, thứ mà dường như chỉ có ở người. Ví dụ, chúng ghi nhớ bối cảnh xã hội tương ứng trước đó, sử dụng kinh nghiệm chúng có trong việc bị trộm cắp để “dự đoán” hành vi của kẻ cắp và xác định cách thức cư xử an toàn nhất để bảo vệ lương thực-thực phẩm của chúng khỏi bị trộm cắp. Các nghiên cứu để xem xét khả năng nhận thức tương tự ở khỉ dạng người đã không đi tới kết luận gì.[24]
---------- Post added at 09:01 PM ---------- Previous post was at 08:54 PM ----------
Xem xét hành vi trộm cắp ở chim họ Quạ, người ta nhận ra rằng một số loài sẽ sử dụng kinh nghiệm của chúng như là những kẻ trộm cắp để dự đoán các hành vi trộm cắp ở các loài chim khác. Điều này giải thích tại sao, nếu chim họ Quạ đã từng trộm cắp, thì chúng sẽ thực hiện các bước phòng ngừa dự phòng (như di chuyển nơi cất giấu) để tránh trở thành nạn nhân trong tương lai. Có khả năng dự báo hành vi của kẻ khác dựa trên kinh nghiệm bản thân là một đặc điểm mà trước đây người ta cũng cho rằng chỉ có ở người. Các thực nghiệm phòng thí nghiệm đã xác nhận rằng quạ đôi khi có thể dùng kinh nghiệm quá khứ để tiếp cận các chướng ngại vật mới.[3]
Quạ New Caledonia (Corvus moneduloides) nổi tiếng vì khả năng chế tạo công cụ cao của chúng. Chúng tạo ra các công cụ để câu từ cành cây và lá được xén tỉa thành các móc câu. Sau đó chúng sử dụng các móc câu này để lôi ấu trùng của sâu bọ ra khỏi các lỗ trên thân cây. Các công cụ được chế tạo tùy theo công việc và dường như cũng do sự ưu tiên đã học được. Các loài chim họ Quạ khác được quan sát có sử dụng công cụ còn có quạ Mỹ, giẻ cùi lam và giẻ cùi lục (Cyanocorax yncas). Sự đa dạng trong thiết kế công cụ ở họ Quạ cho thấy sự biến đổi trong “văn hóa” của chúng. Một lần nữa, chỉ có khỉ hình người là những con thú duy nhất không phải người biết sử dụng công cụ trong những việc như vậy.[3]
Một chiến thuật kinh điển trong nông nghiệp để xua đuổi chim chóc phá hoại là dùng người nộm. Tuy nhiên, do trí thông minh của chim họ Quạ là khá cao nên các người nộm trên thực tế không có tác dụng xua đuổi chúng và chúng tận dụng các người nộm này như là chỗ để đậu.[12]
"Trong thế kỷ 19 đã sinh ra niềm tin rằng chúng là những loại chim 'tân tiến nhất', dựa trên niềm tin rằng sự tiến hóa Darwin đem lại sự 'tiến bộ'. Trong phân loại như vậy thì các loài chim 'thông minh nhất' được liệt kê cuối cùng, phản ánh vị trí của chúng là 'trên đỉnh hình chóp'. Các nhà sinh học hiện đại bác bỏ khái niệm về 'tiến bộ' có thứ bậc trong tiến hóa [...]."[5]
Các nhóm chính chim có trí thông minh cao khác còn có vẹt (họ Psittacidae) và vẹt mào (họ Cacatuidae), không có quan hệ họ hàng gần gũi với chim họ Quạ.
---------- Post added at 10:16 PM ---------- Previous post was at 09:01 PM ----------
[/IMG]
[/IMG]
[/IMG]
[/IMG]
[IMG]http://i67.photobucket.com/albums/h285/phoenix108
/phoenix108%20--chim%202010/59710-04.jpg[/IMG]
[IMG]http://i67.photobucket.com/albums/h285/phoenix108
/phoenix108%20--chim%202010/088.jpg[/IMG]
[/IMG]
---------- Post added at 10:52 PM ---------- Previous post was at 10:16 PM ----------
[/IMG]
[/IMG]
[/IMG]
[/IMG]
[IMG]http://i67.photobucket.com/albums/h285/phoenix108
/phoenix108%20--chim%202010/59710-04.jpg[/IMG]
[IMG]http://i67.photobucket.com/albums/h285/phoenix108
/phoenix108%20--chim%202010/088.jpg[/IMG]
[/IMG]