Guest viewing is limited

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





IX. Chi Aprosmictus:



Trước đây, trong chi này có cả các loài Australia King Parrot, nhưng hiện nay, các loài Australia King Parrot nằm trong chi Alisterus. Chi Aprosmictus hiện nay gồm có hai loài sau đây:
1. Aprosmictus jonquillaceus - tên tiếng Anh: Jonquil Parrot, Olive-shouldered Parrot, Perruche Jonquille, hoặc Papagayo De Timor.



Olive-shouldered%20Parrot-Craig%20Robson-952.jpg


Nó được tìm thấy tại Indonesia và Timor-Leste trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô hoặc nhiệt đới ẩm cận nhiệt đới vùng núi đồi. Chúng bị đe dọa vì mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa. (hiện tại chưa có thông tin mô tả loài)




2. Aprosmictus erythropterus - tên tiếng Anh: Red-winged Parrot


red%20winged%20parrot%20pic.jpg
redwing_15l_12.jpg


Phạm vi phân bố của chúng là từ Pilbara, Tây úc đến bán đảo Cape York, Queensland (phổ biến rộng rãi) và về phía nam đông bắc của South Australia.


800px-Aprosmictus_erythropterus_-Australia_-pair-8.jpg

Một cặp Red-winged Parrot với con trống ở bên phải và con mái ở bên trái


Dài khoảng 30-33 cm (12-13 in), cả trống và mái đều có màu đỏ ở cánh và máu xanh lá cây sáng ở cơ thể. Con trống trên lưng có màu đen, màu xanh ở mông và mép lông đuôi có màu vàng, con mái có khuôn mặt màu xanh hơi vàng. Độ tuổi trưởng thành ở con trống là 2 năm và con mái là 1,5 năm.


redwingedparrotmale.jpg

work.169279.16.flat,550x550,075,f.red-winged-parrot.jpg


800px-Aprosmictus_erythropterus_-Mareeba_Wetlands_-Queensland-8.jpg

Các ảnh trên là con trống và các ảnh dưới là con mái​

red-winged-parrot-69229.jpg


757px-Female_Red-Winged_Parrot.jpg





Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




.



 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





X. Chi Polytelis:


Chi Polytelis gồm 3 loài đặc hữu của Australia, theo truyền thống, chúng được đặc vào trong tông Platycercini - tông bao gồm những loài vẹt có bộ đuôi rộng/dài Australia. Nhưng những nghiên cứu mới đây dựa vào các nguồn gen, kết quả đã chỉ định chúng có những yếu tố gần với họ hàng các loài vẹt châu Á hơn.


Chi Polytelis có 3 loài sau đây:


1. Polytelis swainsonii - tên tiếng Anh: Superb Parrot, Barraband's Parrot, Barraband's Parakeet hay Green Leek Parrot.


Picture%20443.jpg


800px-Polytelis_swainsonii_-Flying_High_Bird_Habitat_-Australia_-male-8a.jpg


Có nguồn gốc ở đông nam Australia, trong môi trường hạn hán khô cằn. Trong tự nhiên còn khoản 6500 cá thể.


polytelis_swansonii.jpg

Một đôi Superb Parrot với con trống bên trái.​


Dài khoảng 40 cm (16 in), lông đuôi dài. Con trống trưởng thành có màu vàng trên trán kéo dài và vòng xuống cổ họng, với đường ngang màu đỏ ngang qua cổ họng. Các con mái trưởng thành có một khuôn mặt xanh nhạt, cổ họng xám xanh lá cây, đường ngang qua cổ họng, bắp chân và lông đuôi mặt dưới có màu hồng. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.




2. Polytelis anthopeplus - tên tiếng Anh: Regent Parrot


Rock_Pablerhan3220401.JPG

Con Regent Parrot trống.​



Được tìm thấy chủ yếu trong các khu rừng bạch đàn và các khu vực khác của rừng cận nhiệt đới phía tây nam Australia, cũng như những khu vực diện tích nhỏ hơn trong môi trường cận nhiệt đới và ôn đới của miền đông nam Australia.


1,1kour.jpg


Hai phân loài được công nhận, phân loài phân bố ở phía tây (Polytelis anthopeplus anthopeplus) được liệt kê như giảm nguy cơ "hoặc" ít quan tâm " trong khi đó phân loài phân bố ở phía đông (Polytelis anthopeplus monarchoides) được liệt kê có nguy cơ tuyệt chủng. Chúng là loài có lưỡng hình giới tính.


799px-Polytelis_anthopeplus_-Wyperfeld_National_Park_-Australia-8.jpg

Con bên phải là trống.​




3. Polytelis alexandrae - tên tiếng Anh: Princess Parrot.​


800px-Polytelis_alexandrae_-Flying_High_Bird_Habitat%2C_Australia-8c.jpg

Con màu xanh dương là con đột biến gien.​


400px-Polytelis_alexandrae_-6.jpg


wpt0405m_medium.jpg


Trong tiếng latin của chúng, từ alexandrae - danh dự lấy từ tên của công chúa Đan Mạch Alexandra, người sau này lấy Hoàng tử xứ Wales Edward VII và cuối cùng trở thành Nữ Hoàng Anh, do đó chúng còn có những tên sau: Queen Alexandra Parrot/Parakeet, Alexandra's Parakeet , Princess of Wales Parakeet , Rose-throated Parakeet , hoặc Spinifex Parrot.​


Picture%20004.jpg


Có kích thước trung bình, 34-46 cm, bộ lông chủ yếu là màu xanh lá cây với một họng hồng, xanh nhạt ở giữa trán, hai bên cánh có màu xanh sáng. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.​




.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





XI. Chi Psittacula


Chi Psittacula là tập hợp những loài vẹt có khoang cổ có xuất xứ từ châu Phi và châu Á. Chúng là những loài phổ biến rất rộng rãi trong nuôi lồng - có nguồn gốc ở Châu Phi, ở một số đảo Ấn Độ Dương nhưng sự thể hiện các loài vẹt trong chi Psittacula có nguồn gốc Châu Á nhiều hơn.



750px-Psittacula_alexandri_-Changi_Village-6.jpg

Vẹt ngực đỏ - loài phổ biến ở Việt Nam.​



Những loài vẹt này chủ yếu là màu xanh lá cây và một cái đầu có màu sắc (tùy theo loài), một đường ngang vòng quanh cổ hay dưới cổ họng (thường là màu đen), một bộ đuôi dài. Chi Psittacula có 16 loài và các phân loài (nếu có), trong đó có 3 loài được biết đã tuyệt chủng.


Những chú vẹt đầu tiên thuộc chi Psittacula xuất hiện tại Châu Âu vào khoảng năm 327 trước Công nguyên. Chúng được những người thủy thủ mang từ Ấn độ đến tặng hòang đế Alexander Makedonxki. Chỉ trong một thời gian ngắn, con vẹt đã trở thành một trong những biểu tượng quyền quí của đế chế Hi lạp cổ. Vào giai đoạn xuất hiện đế chế La mã, một con vẹt nhỏ có thể nhại được một vài từ đắt giá gấp đôi một nô lệ loại tốt! Còn vào thời Trung cổ người ta còn cho rằng loài vẹt, do khả năng bắt chước được tiếng người, là một đại diện động vật gần gũi của Chúa trời hơn hẳn những lòai động vật khác. Đến những năm cuối thế kỉ 14, người ta thậm chí còn săn lùng tổ vẹt chỉ vì một thông tin cho đến nay vẫn chưa được kiểm chứng: nhiều nhà nghiên cứu thời ấy cho rằng nơi nào có nhiều vẹt làm tổ thì nơi đó sẽ có nhiều vàng. Với ngày nay, sự xuất hiện một số vẹt hoang dã trong chi này tại các nơi không phải là châu Á (châu Âu, châu Mỹ) đã khẳng định, chúng có tính thích nghi cao trong mọi điều kiện thích hợp.



Tại Việt Nam, đa số các loài vẹt trong 6/8 loài của chi này đều nằm trong chi Psittacula với các loài hay phân loài của những tên sau:

  1. Alexandrine Parakeet – Psittacula eupatria – Vẹt má vàng
  2. Rose-ringed Parakeet – Psittacula krameri – Vẹt cổ hồng
  3. Slaty-headed Parakeet - Psittacula himalayana (finschii) – Vẹt đầu xám
  4. Blossom-headed Parakeet – Psittacula roseata – Vẹt đầu hồng
  5. Moustached Parakeet – Psittacula alexandri – Vẹt ngực đỏ
  6. Long-tail Parakeet – Psittacula longicauda – Vẹt đuôi dài
Dưới đây là phần mô tả chi tiết, tên khoa học/latin, xuất xứ và tình trạng bảo tồn của các loài.





.
 
Chỉnh sửa lần cuối:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.
(Chi Psittacula - phần 1)
1. Psittacula exsul - tên tiếng Anh: Newton's Parakeet (đã tuyệt chủng khoảng năm 1875)


424px-Extinctbirds1907_P19_Palaeornis_exsul0319.png

Bản vẻ mô tả loài Newton's Parakeet của tác giả JG Keulemans năm 1907​


Là loài đặc hữu của các khu rừng của đảo Rodrigues, ở Ấn Độ Dương. Dài khoảng 40 cm (16 in) và chủ yếu là một màu xám đá. Chỉ có hai mẫu vật hoàn chỉnh, một trống và một mái được lưu giữ tại Đại học Cambridge Museum.





2. Psittacula eques eques - tên tiếng Anh: Réunion Parakeet (đã tuyệt chủng vào khoảng năm 1876) - Không seacher được ảnh.

Là một phân loài đã tuyệt chủng ít được biết đến, đôi khi được coi là một loài hoàn toàn không có thực. Nó sinh sống ở đảo Reúnion Island ở miền tây Ấn Độ Dương. Chúng có chặt chẽ liên quan đến loài còn tồn tại nhưng lại nguy cơ tuyệt chủng cao: Mauritius Parakeet





3. Psittacula eques echo - tên tiếng Anh: Mauritius Parakeet hay còn gọi là Echo Parakeet.

Là loài duy nhất của chi Psittacula còn sót lại hiện nay và đang tồn tại tại miền nam Ấn Độ Dương, gần đảo Madagascar. Tên địa phương của nó là katover.


800px-Echo_parakeet_%28Psittacula_eques_echo%29_-at_Durrell_Trust.jpg

Ảnh con Mauritius Parakeet mái (ở trên) và dưới đây là con trống​

parrot_hopper06.jpg


Trong những năm 1980, con vẹt này đã gần như tuyệt chủng. Có khoảng 10 loài chim đã cung cấp những thức ăn cần thiết nhưng không bao giờ nuôi thành công từ 10 năm trước do thiếu những loài cây phù hợp cho chim làm tổ. Sự tráo trộn môi trường thiên nhiên của chúng do chính con người, heo rừng và nai cùng một số phong phú các loài chim khác tranh nhau nơi làm tổ, và do đó, loài Mauritius Parakeet cam chịu sự tuyệt chủng. Một nghiên cứu dành riêng và nỗ lực bảo tồn đã được đưa ra để cứu các loài chim. Năm 1980, tình hình đã có những ổn định, mặc dù chim giống bố mẹ rất ít nhưng chim con vẫn được nở và trưởng thành. Đến giữa năm 1990, một số cá thể đã được biết đến bao gồm 50-60 con (bao gồm cả chim non) và tập trung quản lý ở một số cá thể hoang dã của tổ chức Mauritian Wildlife Foundation bắt đầu. Tháng 1/2000 tổng số cá thể đã vượt qua tổng số 100 và hiện nay số cá thể còn trong tự nhiên là khoảng 280-300. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp





4. Psittacula krameri - tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, Ringnecked Parakeet. Ở Việt Nam, chúng có tên là vẹt cổ hồng.


Rose-ringed_Parakeets_%28Male_%26_Female%29-_During_Foreplay_at_Hodal_I_Picture_0034.jpg



Những phát hiện mới nhất về loài vẹt này dựa trên các phân tử ADN cho thấy, giữa loài này có sự liên quan mật thiết giữa hai nhóm vẹt: nhóm vẹt châu Á và nhóm vẹt châu Phi. Chúng phân bố hầu như toàn thế giới và thành lập những quần thể hoang dã nhỏ phổ biến như ở Ấn Độ, một số thành phố của châu Âu, Nam Phi và Nhật Bản. Ngoài ra, chúng cũng được xem như một loài chim bản địa ở Mỹ (tập trung ở Florida, California và Hawaii), ở Hà Lan, Anh ...


Rose-ringed_Parakeet_%28Female%29_I2_IMG_9778.jpg


Ảnh trên là ảnh Vẹt cổ hồng con mái và ảnh dưới là con trống (sự khác nhau là màu sắc khoang cổ giữa trống và mái)​


Rose-ringed_Parakeet_I_IMG_9797.jpg


Chúng có 4 phân loài - trong đó 2 phân loài ở châu Phi và 2 phân loài ở châu Á, nhìn chung không khác nhau mấy nhưng tên phân loài để xác định địa phương phân bố:

  • P. krameri krameri - tên tiếng Anh: African-ringnecked Parakeet - phân bố ở Tây Phi: Guinea, Senegal và miền nam Mauritania, Uganda và nam Sudan.
  • P. krameri parvirostris - tên tiếng Anh: Abyssinian-ringnecked Parakeet - phân bố Tây Bắc Somalia, phía tây trên toàn miền bắc Ethiopia đến khu vực Sennar, Sudan.
  • P. krameri manillensis - tên tiếng Anh: Indian-ringnecked Parakeet - bắt nguồn từ phía nam Ấn Độ với các quần thể hoang dã trên thế giới. Ở Úc, Anh (chủ yếu là xung quanh London), Hoa Kỳ, và các nước phương Tây khác, nó thường được gọi là Indian Ring-Necked Parakeet/Parrot.
  • P. krameri borealis - tên tiếng Anh: Boreal or Neumann's ringnecked Parakeet - được phân bố tại Bangladesh, Paskistan, miền bắc Ấn Độ, Nepal, Mianmar và Việt Nam. Vẹt cổ hồng theo cách gọi của người Việt Nam nằm trong phân loài này.
249ac7.jpg





Cả con trống và mái đều có khả năng bắt chước giọng nói của con người. Đầu tiên, chúng lắng nghe âm thanh ở môi trường xung quanh rồi sau đó cố gắng nhại lại tiếng nói con người. Một số tay nuôi chuyên nghiệp lựa chọn và nuôi những con còn non, trong thời gian thuần hóa chúng vẫn tiếp thu và học tập cách nói của con người. Chúng có những hành động, biểu hiện cảm xúc tương tự như con người. Đã có những bằng chứng trong lịch sử nhân loại - chúng đã trở thành vật cưng cho đế chế La Mã và người Hy Lạp cổ đại.



Với kích thước kể cả đuôi là 40 cm (16 in), chúng có màu sắc tổng thể là màu xanh lá cây (như các hình ảnh minh họa phía trên). Đã có những ghi nhận về trường hợp vẹt cổ hồng có đột biến về màu sắc. Các trường hợp đột biến màu sắc sẽ được minh họa (và tên gọi) ở các hình dưới đây:



306px-Rose-ringed_Parakeet_%28Psittacula_krameri%29_-blue_mutation_in_cage.jpg

Đột biến màu xanh​



428px-Hen-grey-turquoise_cock-turquoise-lacewing.jpg

Hình trên đây con mái vẹt cổ hồng đột biến có màu xám vàng (màu quế) - gọi là Grey Parblue và con trống là đột biến xanh lá cây (màu xanh lá cây chuyển sang hơi vàng) - gọi là Pallid Parblue.​



543px-Lutino_hen-cinnamon-tuquoise_cock.jpg

Con mái đột biến màu vàng - gọi là Lutino và con trống là đột biến màu quế - gọi là Grey Parblue​



Albino_-Psittacula_krameri_manillensis_2c.jpg

Vẹt cổ hồng (con trống) đột biến bạch tạng - gọi là Albino.​




Hình dưới đây là tổng hợp các màu sắc đột biến trong loài Vẹt cổ hồng (Psittacula krameri) - tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, trong đó hai hình lớn nằm bên trái là màu sắc hoang dã với con mái hình trên và con trống ở dưới. Các hình bên cạnh là các trường hợp đột biến màu sắc đã được ghi nhận.


big_Psittacula_krameri.jpg



Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​


.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.



(Chi Psittacula - phần 2)


5. Psittacula eupatria - tên tiếng Anh: Alexandrine Parakeet, Alexandrian Parrot. Ở Việt Nam chúng có tên gọi là Vẹt má vàng.


667px-Alexandrine_Parakeet_%28Psittacula_eupatria%29_pair_-2pc.jpg



Với tên gọi (tiếng Anh) - Alexandrine/Alexandrian có từ gốc là Alexander - tên một vị vua nổi tiếng trong lịch sử Hy Lạp cổ đại. Sự tích ghi chép lại rằng: khoảng năm 327 trước Công nguyên tại châu Âu, loài vẹt này được những người thủy thủ mang từ Ấn Độ đến tặng hòang đế Alexander Makedonxki một con vẹt má vàng. Chỉ trong một thời gian ngắn, con vẹt đã trở thành một trong những biểu tượng quyền quí của đế chế Hi lạp cổ. Trong tên loài viết bằng chữ Latin: từ "eupatria" với tiền tố "eu" dịch thành "tốt hay cao quý" và hậu tố "patria" dịch thành "Tổ quốc hoặc tổ tiên". Do đó, tên khoa học "eupatria" được dịch thành "Tổ quốc cao quý hoặc của tổ tiên cao quý". Tại khu vực châu Âu và Địa Trung Hải, chúng được xem là tài sản, là biểu tượng cao quí nhất của những nhà quí tộc và Hoàng gia.


507px-Psittacula_eupatria_-Jurong_Bird_Park_-side-8a.jpg


Ảnh con trống ở trên và con mái ở dưới​


450px-Alexandrine_Parakeet-Psittacula_eupatria-Symbio_wildlife_park-NSW.jpg


Có 5 phân loài, dựa vào đặc điểm địa lý với các tên phân loài sau đây:

  • Psittacula eupatria eupatria - Alexandrine Parakeet: phân bố tại khu vực phía đông Ấn Độ đến Hyderabad, Andhra Prades ở miền nam và Sri Lanka.
  • Psittacula eupatria Avensis - Indo-Burmese Alexandrine Parakeet: phân bố khu vực đông bắc Ấn Độ đến Amherst ở Myanmar.
  • Psittacula eupatria magnirostris - Andaman Islands' Alexandrine Parakeet : phân bố tại quần đảo Andaman.
  • Psittacula eupatria nipalensis - Nepalese Alexandrine Parakeet : phân bố tại miền đông Afghanistan, Pakistan, miền bắc và miền trung Ấn Độ, Nepan, Bhutan đến Assam (khu vực phía đông bắc Ấn Độ).
  • Psittacula eupatria siamensis - Laos'/Siamese Alexandrine Parakeet : phân bố tại Việt Nam, Campuchia, Lào, khu vực phía đông và phía bắc Thái Lan. Ở Việt Nam, phân loài này được gọi là vẹt má vàng.
MW003935_-_Alexandrine_Parakeet__India_large.jpg


alexandrine-parakeets.jpg


Là một loài vẹt lớn đo được 58 cm (23 in), chúng chủ yếu là màu xanh lá cây với một màu xám ánh xanh trên má. Nhìn tổng thể bên ngoài, chúng rất giống với loài Psittacula krameri - tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, Ringnecked Parakeet hay còn gọi là vẹt cổ hồng. Nhưng thực sự, chúng khác nhau ở chỗ: chúng lớn con hơn và trên cánh có phần lông màu đỏ. Chúng là loài có hình thức lưỡng hình giới tính (xem hình). Con trống biểu thị "vòng khoang cổ" rất rõ trong khi đó, con mái không có vòng khoang cổ này. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


Alexandrine_Parakeet_02438.jpg





.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





(Chi Psittacula - Phần 3)


6. Psittacula wardi - tên tiếng Anh: Seychelles Parakeet (đã tuyệt chủng vào năm 1883)

Phân bố ở các đảo ở Ấn Độ Dương, chúng giống như loài vẹt Psittacula eupatria (tên tiếng Anh: Alexandrine Parakeet, Alexandrian Parrot. Ở Việt Nam chúng có tên gọi là Vẹt má vàng) nhưng nhỏ con hơn và thiếu vạch màu hồng (ở dưới vạch đen) của khoang cổ. Chúng bị nghi ngờ đã tuyệt chủng vì lý do mất môi trường sống do các chủ đồn điền trước đây qui hoạch đất đai để trồng dừa.



Psittacula.wardi.jgk.jpg


Chúng là một loài vẹt hiếm và được mô tả vào năm 1867. Mẫu vật cuối cùng được thu thập bởi Warry vào năm 1881, và những con chim mới được mô tả vào giai đoạn ấy được biết trong điều kiện nuôi nhốt ở Silhouette vào năm 1883.​





7. Psittacula cyanocephala - tên tiếng Anh: Plum-headed Parakeet.​



800px-Plum-headed_Parakeet_%28Psittacula_cyanocephala%29_in_Hyderabad_W_IMG_4524.jpg



Đó là đặc hữu của tiểu lục địa Ấn Độ, Việt Nam, Sri Lanka và Bangladest. Tại Việt Nam, gọi chúng là vẹt đầu hồng (nhưng thực sự hiếm/hoặc không để ý đến bởi sự lẫn lộn với loài Blossom-headed Parakeet (Psittacula roseata).



369px-Plum-headed_Parakeet_%28Psittacula_cyanocephala%29-2cp.jpg


Plum-headed_Parakeet.jpg





Ảnh con trống ở trên và con mái ở dưới



parakeet-parrot-birds-plum-headed.jpeg


Plum-headed_Parakeet_%28Psittacula_cyanocephala%29_in_Kawal_WS%2C_AP_W_IMG_1590.jpg

Plum-headed_Parakeet_%28Psittacula_cyanocephala%29_feeding_on_Acacia_nilotica_W_IMG_4501.jpg






Chúng chủ yếu là màu xanh lá cây dài 33 cm với đuôi có thể lên đến 22 cm. Con trống có khuôn mặt là màu đỏ, trở thành màu tím xanh trên mặt sau của trán, gá́y và má, cằm màu đen, màu đen kéo từ cằm lên đỉnh đầu là một vạch nhỏ, đánh dấu biên giới của phần đầu, vai màu đỏ và mông và đuôi là hơi xanh xanh, mỏ có màu cam vàng. Con mái một đầu màu xám, không có màu đen của khoang cổ và mỏ có màu vàng ngô. Cả trống và mái có phần lông đuôi dài, ở các sợi lông dài nhất có màu trắng ở phần cuối và đây chính là sự khác nhau giữa hai loài Psittacula cyanocephala (Plum-headed Parakeet) và Psittacula roseata (Blossom-headed Parakeet). Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.





8. Psittacula roseata - tên tiếng Anh: Blossom-headed Parakeet. Tại Việt Nam gọi là Vẹt đầu hồng.



Psittacula_roseata-sl.jpg



Phân bố phía đông bắc Ấn Độ và phía đông các khu vực ở Đông Nam Á, trong đó có Việt Nam.



52965180.NewFolderblheadedparakeets.jpg



Đây là một con vẹt xanh, dài 30 cm với đuôi lên đến 18 cm. Theo mô tả loài thì rất giống với loài vẹt Psittacula cyanocephala (Plum-headed Parakeet) nhưng nhỏ con hơn và đuôi không dài bằng. Phần cuối của lông đuôi không có màu trăng trắng. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



52965184.NewFolderblheadparakeets.jpg


55969173.par4.jpg








.










 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Psittacula - phần 4)



9. Psittacula himalayana - tên tiếng Anh: Slaty-headed Parakeet.



slaty%20headed%20parrot%20close%20up%20pic.jpg

Slaty_headed_Parakeet_I_IMG_3102c.jpg

slatyheaded_parakeet1aps.jpg


Đây là loài Psittacula duy nhất có tập tính di cư. Chúng có nguồn gốc từ chân đồi của khu vực phía tây dãy Himalaya ở Ấn Độ và Pakistan và khu vực phía nam Tây tạng. Con trống và mái phân biệt qua màu sắc của mỏ: Cam vàng cho con trống và vàng cho con mái. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.





10. Psittacula finschii - tên tiếng Anh: Grey-headed Parakeet. Ở Việt Nam chúng gọi là Vẹt đầu xám.

Phân bố từ các quốc gia: Đông Bắc của Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam, loài này định cư ở khu vực cao nguyên như Lâm Đồng, Bảo lộc, Daklak... Loài vẹt Psittacula finschii - tên tiếng Anh: Grey-headed Parakeet và loài Psittacula himalayana - tên tiếng Anh: Slaty-headed Parakeet có mối quan hệ rất mật thiết tạo thành một nhóm gọi là siêu vẹt Psittacula .


Hiện tại vẫn chưa biết cách phân biệt giữa hai loài như thế nào nhưng tại trang svc của ABV chú thích rằng vẹt đầu xám có tên khoa học là Psittacula himalayana (finschii) nguyên văn (bản gốc ở link New Page 1) - thì có lẽ không phải, vì theo cách viết như vậy sẽ hiểu là một loài vẹt sẽ có hai tên khoa học nhưng ngược lại đó là hai loài khác nhau: một loài là loài di cư và một loài định cư. (theo cách nhìn nhận của người viết bài này) Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.





11. Psittacula columboides - tên tiếng Anh: Malabar Parakeet, Blue-winged Parakeet .


451px-Psittacula_columboides_%28male%29_-Kerala_-India-8-4c.jpg


Là đặc hữu của khu vực phía tây Ghats ở miền nam Ấn Độ. Loài vẹt này được biết là loài được tiến hóa gần với loài Layard' Parakeet (Psittacula calthropae) - là loài đặc hữu của Sri Lanka.

Hiện tại, chưa có thông tin về mô tả loài. Nhưng qua cách nhận xét hai hình ảnh dưới đây có thể đoán được và phân biệt giới tính.


480px-Psittacula_columboides_%28female%29_-Kerala_-India-8.jpg


Ảnh trên là con mái và ảnh dưới là con trống


480px-Psittacula_columboides_%28male%29_-Kerala_-India-6.jpg



Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Psittacula - Phần 5)


12. Psittacula calthropae - tên tiếng Anh: Layard's Parakeet


800px-Psittacula_calthropae_-Sri_Lanka_-eating_fruit-8.jpg


Đây là một loài vẹt lai đặc hữu tại Sri Lanka. Nhìn tổng thể chúng là một con vẹt xanh, dài 29 cm kể cả đuôi, một đầu và lưng màu xám xanh, cách nhau bởi khoảng cách khoang cổ màu xanh lá cây. Cằm có màu đen và đuôi là màu xanh. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





13. Psittacula derbiana - tên tiếng Anh: Lord Derby's Parakeet, Derbyan Parakeet.


800px-Psittacula_derbiana_%28pair%29_-captive-8a.jpg

Một cặp Lord Derby's Parakeet với con trống ở bên trái (mỏ màu đỏ)


Là một loài vẹt đơn loài, phân bố từng nhóm nhỏ của rừng xanh ẩm ở Ấn Độ và Trung Quốc. Đây là loài bị săn bắt trộm cho thương mại động vật hoang dã bất hợp pháp và là loài có giá trị cao trên thị trường đen. Đây có lẽ là loài hiếm nhất trong tất cả các loài Psittacula. Dài trung bình 20 inch (50 cm) và có lưỡng hình giới tính. Con trống và mái dễ phân biệt bởi màu sắc của mỏ (trống có mỏ màu đỏ và mái có màu đen).


420px-Derbyan_parakeet_%28Psittacula_derbiana%29_-female2.jpg

399px-Psittacula_derbiana_%28female%29_-Beijing_-captive-8.jpg


Ảnh con mái ở trên và con trống ở dưới


693px-Psittacula_derbiana-20050502.jpg

Psittacula_derbiana_-aviary_-male-8a.jpg


Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Psittacula - phần tiếp theo và hết)


<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
14. Psittacula alexandri - tên tiếng Anh: Red-breasted parakeet, Moustached Parakeet. Tại Việt Nam, gọi chúng là vẹt ngực đỏ hoặc két bảy màu (Két bảy màu là cách gọi theo tài liệu "Kỹ thuật nuôi dạy các loài chim" của NXB Đồng Nai 1999).




18PSI_Psittacula_alexandri_2JH.jpg


Một cặp vẹt ngực đỏ với con trống ở bên phải<o:p></o:p>


<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Đây là một trong những loài phổ biến nhất của chi Psittacula do chúng mau chóng thích nghi với môi trường sống tại nhiều địa phương. Phổ biến ở Indonesia, Đông Nam Á và Nam Á - trong đó có Việt Nam. Trong tên latin của chúng, "alexandri" có danh từ nguyên gốc là alexander tức Alexander đại đế.<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>

Hình ảnh con mái (có mỏ màu đen)




480px-Psittacula_alexandri_-Assam_-India-8.jpg


Red-breasted-Parakeet.jpg


<o:p></o:p>

<o:p></o:p>
<o:p>Có 8 phân loài với các tên phân loài cụ thể như sau:

<o:p></o:p>
· Psittacula alexandri abbotti(Oberholser) 1919
· Psittacula alexandri alexandri(Linnaeus) 1758 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri Cala(Oberholser) 1912 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri dammermaniChasen & Kloss 1932 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri fasciata(Statius Muller) 1776 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri kangeanensisHoogerwerf 1962 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri major (Richmond) 1902 <o:p></o:p>
· Psittacula alexandri perionca(Oberholser) 1912

Ảnh vẹt ngực đỏ con trống (mỏ có màu đỏ cam hoặc cam)
600px-Psittacula_alexandri_-Jerusalem_Biblical_Zoo-4-3c.jpg

487px-Psittacula_alexandri_qtl2.jpg

Red-breasted_Parakeet_%28Psittacula_alexandri%29_in_Kolkata_Im_IMG_3446.jpg

800px-Red-breasted_Parakeet.jpg

<o:p></o:p>Nhìn bên ngoài, chúng rất giống loài Psittacula derbiana - tên tiếng Anh: Lord Derby's Parakeet, Derbyan Parakeet từ khuôn mặt, màu sắc lông. Thay vì lông ngực và bụng có màu xám thì chúng lại có màu hồng, do vậy chúng được gọi là vẹt ngực đỏ. Chúng có lưỡng hình giới tính, sự khác biệt giữa trống và mái là màu mỏ: con mái có mỏ màu đen và con trống có mỏ màu đỏ. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





14. Psittacula caniceps - tên tiếng Anh: Nicobar Parakeet, Blyth's Parakeet.


blyth.jpg

blyth2.jpg



Phân bố giới hạn tại khu vực quần đảo Nicobar ở Ấn Độ Dương. Chúng là một con vẹt lớn nhất trong chi này với chiều dài khoảng 60cm. Hiện tại, chúng không được biết nhiều về mặt sinh thái học. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa.





15. Psittacula longicauda - tên tiếng Anh: Long-tailed Parakeet. Tại Việt Nam, gọi chúng là vẹt đuôi dài.


11120.jpg

Ảnh con trống ở dưới đây

2714892517_3441b2068b.jpg

2258506900_a31c54f9d7.jpg

750px-Psittacula_longicauda_(feeding)_-Queenstown_-Singapore-6.jpg

Và dưới đây là hình ảnh con mái

467069725_de282d3046.jpg

2714894019_bf328eb90f.jpg


Một cặp vẹt đuôi dài (ảnh dưới)

2744232366_6629020882.jpg

Parrots.jpg

65347500.QQ942KKg.LTP.jpg



Phân bố trong khu vực của quần đảo Andaman, quần đảo Nicobar, Sumatra, Borneo và bán đảo Malaysia, Singapore và Việt Nam. Chúng là loài có liên quan với loài vẹt ngực đỏ. Chúng cũng có lưỡng hình giới tính với màu sắc khác biệt của mỏ (con trống mỏ màu đỏ và con mái có mỏ màu đen) và màu sắc đỏ ở khu vực vùng má (con trống có màu đỏ nổi hơn). Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



Như vậy với chi Psittacula, ở Việt Nam có 6 loài (trong tổng số 8 loài) trong bộ vẹt Việt Nam, chúng thường tập trung tại các vùng rừng núi miền Trung và Nam Bộ. Các loài vẹt ở Việt Nam trong chi Psittacula là:

<o:p></o:p>
1. Alexandrine Parakeet – Psittacula eupatria – Vẹt má vàng <o:p></o:p>
2. Rose-ringed Parakeet – Psittacula krameri – Vẹt cổ hồng<o:p></o:p>
3. Slaty-headed Parakeet - Psittacula finschii – Vẹt đầu xám<o:p></o:p>
4. Blossom-headed Parakeet – Psittacula roseata – Vẹt đầu hồng<o:p></o:p>
5. Moustached Parakeet – Psittacula alexandri – Vẹt ngực đỏ<o:p></o:p>
6. Long-tail Parakeet – Psittacula longicauda – Vẹt đuôi dài<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p>.</o:p>
<o:p></o:p>


<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
</o:p>

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





XII. Chi Loriculus:


13ve6.png

<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>
<o:p> </o:p>
Đây là một chi vẹt bao gồm những lòai vẹt nhỏ, có kích thước dài trung bình khoảng 13 cm (5 in), lông chủ yếu là màu xanh với vùng mông đầy màu sắc và một bộ đuôi ngắn. Thường thì màu sắc ở khu vực đầu xác định tên loài. Đây là một duy nhất có khả năng để ngủ lộn ngược, do vậy, chúng còn được gọi là loài “vẹt treo”. Trong chi này, có 1 loài phổ biến tại Việt Nam – Đó là loài Loriculus vernalis – tên gọi tại Việt Nam là vẹt lùn, tùy theo vùng (tại Nhatrang) chúng còn gọi là két anh vũ.


loriculus_galgulus.jpg

Tập tính của chi này là hay treo mình trên cành cây, trên đỉnh lồng/chuồng như thế này
<o:p></o:p>
<o:p> </o:p>
Chi Loriculus gồm 13 loài và 11 phân loài. Dưới đây là bài viết giới thiệu các loài và phân loài trong chi Loriculus.




.<o:p></o:p>
<o:p> </o:p>
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Loriculus - Phần 1)




1. Loriculus vernalis - tên tiếng Anh: Vernal Hanging Parrot, ở Việt Nam gọi là vẹt lùn.


Vernal%20Hanging-Parrot-Hannu%20J%C3%A4nnes-1646.jpg

750px-Loriculus_vernalis_-Kerala_-India-3.jpg



Là một cư dân phân bố từ Ấn Độ đến phía đông khu vực Đông Nam Á và ở cả khu vực miền núi rừng miền núi rừng trung bộ và nam bộ Việt Nam. Tại Việt Nam, chúng có tên là vẹt lùn. Là một con chim màu xanh là cây, dài 14 cm và một cái đuôi ngắn. Con trưởng thành có màu đỏ ở mông và một mảng màu hơi xanh ở phần cuốn họng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





2. Loriculus beryllinus - tên tiếng Anh: Sri Lanka Hanging Parrot


800px-Thimindu_2010_03_06_Sinharaja_Sri_Lanka_Hangling_Parrot_1.jpg

800px-Loriculus_beryllinus_-Sri_Lanka_-adult-8.jpg


Đây là loài đặc hữu ở Sri Lanka. Dài chỉ có 13 cm dài với một cái đuôi ngắn, màu đỏ ở phần đỉnh đầu và mông, gáy màu cam, cằm và họng có màu xanh nhạt. Là một loài được biết là không bao giờ xuống đất. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.





(Chi Loriculus - Phần 2)




3. Loriculus philippensis - tên tiếng Anh: Philippine Hanging Parrot. Tại địa phương Philipine, chúng có tên là Colasis



PhilippineHangingParrot.jpg
philippine4.jpg
philippine.jpg

D4101973316.jpg


Là loài đặc hữu của Philipine ngoại trừ quần đảo Sulu và đảo Palawan. Hiện có 11 phân loài. Các phân loài khác nhau có nguồn gốc các đảo khác nhau, và một số phân loài rất hiếm hoặc hầu như tuyệt chủng. Phân loài trong nhóm này được cho rằng khá phức tạp và cách phân loài cũng chưa thống nhất rõ ràng, và ít nhất một trong các phân loài có thể tách ra và trở thành một loài riêng biệt, nếu tiếp tục nghiên cứu cung cấp làm rõ.


220px-LoriculusIbis1872.jpg






Mười một phân loài như sau:
  • Loriculus philippensis apicalis <SMALL>Souance 1856</SMALL>
  • <SMALL>Loriculus (philippensis) bonapartei <SMALL>Souance 1856 - Black-billed Hanging Parrot</SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL>Loriculus philippensis bournsi <SMALL>McGregor 1905</SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis chrysonotus <SMALL>Sclater, PL 1872</SMALL> - Cebu hanging Parrot</SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis dohertyi <SMALL>Hartert 1906</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis mindorensis <SMALL>Steere 1890</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis philippensis <SMALL>(Statius Muller) 1776</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis Regulus <SMALL>Souance 1856</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL><SMALL>Loriculus philippensis siquijorensis <SMALL>Steere 1890</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • Loriculus philippensis worcesteri <SMALL>Steere 1890</SMALL>
  • <SMALL>Loriculus (philippensis) camiguinensis <SMALL>Tello, JG 2006</SMALL> - Camiguin hanging Parrot</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
Colasisi.JPG
</SMALL>
<SMALL>Hình ảnh một số phân loài với cách nhận dạng con trống và mái</SMALL>
<SMALL></SMALL>​
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>Sự phát hiện ra phân loài trong năm 2006 trên đảo Camiguin có những đặc điển khá riêng biệt. Tuy nhiên cần phải nghiên cứu nhiều hơn và phân tích DNA là cần thiết để làm rõ nguyên tắc phân loại của chúng. Phân loài của Loriculus (philippensis) bonapartei đã được phân loại như là một phân loài hay một loài trong phân loại khác nhau. Đó chính là lý do tại sao chúng được cho là khá phức tạp trong việc phân loài.</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
124254519_a7972f98be_b.jpg
</SMALL>
<SMALL>Loriculus (philippensis) camiguinensis <SMALL>Tello, JG 2006</SMALL> - Camiguin hanging Parrot, một phân loài phát hiện gần nhất vào năm 2006 tại đảo Camiguin, Philipine </SMALL>​
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>Dài khoảng 14 cm (5,5 in), chúng chủ yếu là màu xanh lá cây với các khu vực của màu đỏ, cam, vàng, và màu xanh và có sự khác nhau giữa các phân loài. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm. </SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>
Afbeelding050.jpg
</SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL></SMALL>
<SMALL>.</SMALL>​
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Loriculus - Phần 3)

.

4. Loriculus galgulus - tên tiếng Anh: Blue-crowned Hanging Parrot

Là một loài vẹt nhỏ chiều dài: 5 inch, 13 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây và phân bố tại vùng rừng đồng bằng từ Thái Lan đến Borneo.


bluecrowned2.jpg


Blue-crowned Hanging Parrot có màu xanh lá cây với cái mỏ đen. Con trống có một chấm màu xanh đậm trên đỉnh đầu, họng đỏ, mông đỏ, và trên lưng có màu vàng. Con mái tương tự nhưng thiếu họng đỏ và chấm xanh trên đỉnh nhạt hơn (hoặc có thể không có chấm xanh).


Blue-crowned_Hanging_Parrot_%28Loriculus_galgulus%29_4c.jpg
Stavenn_Loriculus_galgulus_00.jpg

Loriculus_galgulus_-back-4c.jpg

747px-Loriculus_galgulus_%28male%29_-Singapore-8.jpg

Ảnh con trống ở trên và con mái ở các hình dưới đây

600px-Loriculus_galgulus_-San_Diego_Zoo-8-4c.jpg

Loriculus_galgulus_-Kuala_Lumpur_Bird_Park_-female-8a-3c.jpg


Chúng làm tổ trong các hốc cây, mỗi tổ có khoảng 3 trứng. Ấp trong vòng 20 ngày và chim non rời ổ sau 33 ngày kể từ ngày trứng nở. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Loriculus - Phần 4)

.
5. Loriculus stigmatus - tên tiếng Anh: Great Hanging Parrot, Celebes Hanging Parrot , Sulawesi Hanging Parrot hoặc Maroon-rumped Hanging Parrot.


url



Với tổng chiều dài khoảng 15 cm, nó là một con vẹt nhỏ, nhưng là loài lớn nhất của chi vẹt này. Trước đây chúng được xem là một đơn loài nhưng ngày nay, chúng được biết có 2 phân loài:

  • Loriculus stigmatuscroconotus phân bố từ Muna và đảo Buton
  • Loriculus stigmatus quadricolor phân bố từ quần đảo Togian.
url


url

url


Chúng làm tổ trong các hốc cây. Thường có 3 trứng. Trứng được ấp trong vòng 20 ngày và chim non rời ổ sau 33 ngày kể từ ngày trứng nở. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





6. Loriculus sclateri - tên tiếng Anh: Sula Hanging Parrot

Là loài đặc hữu của Banggai và quần đảo Sula ở Indonesia.

(không tìm thấy hình ảnh thích hợp để minh họa)


Được biết chúng cũng có 2 phân loài, được phân biệt bởi diện tích và độ sáng của màu đỏ trên thân:
  • Loriculus sclateri ruber
  • Loriculus sclateri sclateri
Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.





7. Loriculus amabilis - tên tiếng Anh: Moluccan Hanging Parrot.


url

Ảnh trên tem


url


Dài 11 cm, là loài đặc hữu tại Halmahera, Bacan và Morotai tại Indonesia. Trước đây thường gộp trong loài Loriculus sclateri - tên tiếng Anh: Sula Hanging Parrot nhưng ngày nay được xem là một loài riêng biệt với sự khác nhau của bộ lông và kích thước. (kích thước của Sula Hanging Parrot lớn hơn - 14 cm). Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





8. Loriculus catamene - tên tiếng Anh: Sangihe Hanging Parrot


url


Là loài đặc hữu của hòn đảo nhỏ Sangihe, phía bắc Sulawesi, Indonesia. Dài khoảng 12 - 13,5 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây, với họng và mông, chóp đuôi có màu đỏ. Chúng đang bị mất dần môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa.





.




 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.




(Chi Loriculus - tiếp theo và hết)


.
9. Loriculus aurantiifrons - tên tiếng Anh: Orange-fronted Hanging Parrot hoặc Papuan Hanging Parrot.


url

url


Chúng là loài đặc hữu của Guinea New Papua và các đảo nhỏ lân cận. (không có thông tin mô tả loài) . Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.





10. Loriculus tener - tên tiếng Anh: Bismarck Hanging Parrot hoặc Green-fronted Hanging Parrot.


url


Chúng là loài đặc hữu của Guinea New Papua và các đảo nhỏ lân cận. (không có thông tin mô tả loài). Trước kia, chúng là một bộ phận không thể tách rời với loài Orange-fronted Hanging Parrot. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.





11. Loriculus exilis - tên tiếng Anh: Pygmy Hanging Parrot, Red-billed Hanging Parrot hoặc Green Hanging Parrot.


url


Là loài đặc hữu của đảo Sulawesi ở Indonesia. Chúng tổng thể màu xanh lá cây với một mông màu đỏ và một màu đỏ hẹp dưới cằm, xen lẫn màu xanh dương. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.





12. Loriculus pusillus - tên tiếng Anh: Yellow-throated Hanging Parrot


url

url



Là loài đặc hữu của đảo Java và Bali ở Indonesia. (không có thông tin mô tả loài). Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.





13. Loriculus flosculus - tên tiếng Anh: Wallace's Hanging Parrot, Flores Hanging Parrot.


url

url


Với chiều dài 11-12 cm, chúng là một loài vẹt sống trên cây, đặc hữu của đảo Flores. Con vẹt này được coi là nguy cấp vì nó có một phạm vi sinh sống rất nhỏ cộng với số lượng cá thể rất ít trong môi trường tự nhiên. Mối đe dọa chính là môi trường sống đang dần bị tiêu hủy. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



_____oOo_____​




Phần kết:

Trên đây là các chi, đại diện cho nhiều loài/phân loài, được xếp vào tông Psittaculini (Asian psittacines - tạm dịch là nhánh vẹt Châu Á), được giới thiệu và mô tả cụ thể qua bài viết: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae". Được dịch và tóm lược từ trang en.wikipedia.org/wiki. Trong bài, có sử dụng hình ảnh từ trang en.wikipedia và các hình ảnh của các trang web khác - được seacher qua công cụ google. Trong quá trình dịch thuật và biên soạn, khó tránh được lỗi từ ngữ kỹ thuật và dịch sai ý hoặc thiếu thông tin, rất mong anh chị em diễn đàn thông cảm.​



Hy vọng với bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae" - sẽ là người bạn đồng hành, là món quà có giá trị về mặt tinh thần, cung cấp những thông tin, hình ảnh cho các thành viên yêu thích và đang chăn nuôi loài Vẹt/két nói riêng, và các anh chị em diễn đàn svcvietnam nói chung. Chúng ta hãy cùng làm cuộc sống tốt đẹp hơn, bạn nhé.​



Bài viết này chỉ là một phần trong toàn bộ hệ thống bài viết đầy đủ nhất về Bộ/Họ Két/vẹt độc quyền của trang svcvietnam.vn - Cảm ơn các bạn đã đọc toàn bộ bài viết này.​




Thân,​




Trung_apolo​




.
.
 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom