Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin
.
IX. Chi Aprosmictus:
Trước đây, trong chi này có cả các loài Australia King Parrot, nhưng hiện nay, các loài Australia King Parrot nằm trong chi Alisterus. Chi Aprosmictus hiện nay gồm có hai loài sau đây:
.
IX. Chi Aprosmictus:
Trước đây, trong chi này có cả các loài Australia King Parrot, nhưng hiện nay, các loài Australia King Parrot nằm trong chi Alisterus. Chi Aprosmictus hiện nay gồm có hai loài sau đây:
1. Aprosmictus jonquillaceus - tên tiếng Anh: Jonquil Parrot, Olive-shouldered Parrot, Perruche Jonquille, hoặc Papagayo De Timor.
Nó được tìm thấy tại Indonesia và Timor-Leste trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô hoặc nhiệt đới ẩm cận nhiệt đới vùng núi đồi. Chúng bị đe dọa vì mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa. (hiện tại chưa có thông tin mô tả loài)
2. Aprosmictus erythropterus - tên tiếng Anh: Red-winged Parrot
Phạm vi phân bố của chúng là từ Pilbara, Tây úc đến bán đảo Cape York, Queensland (phổ biến rộng rãi) và về phía nam đông bắc của South Australia.
Một cặp Red-winged Parrot với con trống ở bên phải và con mái ở bên trái
Dài khoảng 30-33 cm (12-13 in), cả trống và mái đều có màu đỏ ở cánh và máu xanh lá cây sáng ở cơ thể. Con trống trên lưng có màu đen, màu xanh ở mông và mép lông đuôi có màu vàng, con mái có khuôn mặt màu xanh hơi vàng. Độ tuổi trưởng thành ở con trống là 2 năm và con mái là 1,5 năm.
Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.
.
Nó được tìm thấy tại Indonesia và Timor-Leste trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô hoặc nhiệt đới ẩm cận nhiệt đới vùng núi đồi. Chúng bị đe dọa vì mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa. (hiện tại chưa có thông tin mô tả loài)
2. Aprosmictus erythropterus - tên tiếng Anh: Red-winged Parrot
Phạm vi phân bố của chúng là từ Pilbara, Tây úc đến bán đảo Cape York, Queensland (phổ biến rộng rãi) và về phía nam đông bắc của South Australia.
Một cặp Red-winged Parrot với con trống ở bên phải và con mái ở bên trái
Dài khoảng 30-33 cm (12-13 in), cả trống và mái đều có màu đỏ ở cánh và máu xanh lá cây sáng ở cơ thể. Con trống trên lưng có màu đen, màu xanh ở mông và mép lông đuôi có màu vàng, con mái có khuôn mặt màu xanh hơi vàng. Độ tuổi trưởng thành ở con trống là 2 năm và con mái là 1,5 năm.
Các ảnh trên là con trống và các ảnh dưới là con mái
Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.
.
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành: