Guest viewing is limited

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae"

Sau khi hàng loạt bài viết về Họ két/vẹt được biên soạn và dịch thuật dưới dạng "từ điển hình ảnh" của các loài vẹt/két, trung_apolo đã nhận được rất nhiều ý kiến và thông tin phản hồi về nội dung các bài viết. Hàng loạt câu hỏi gửi về hộp nhắn tin, hay chat trên shoubox và yahoo, kể cả số điện thoại cá nhân, đa số các ace đều rất nôn nóng chờ đợi thông tin về loài vẹt/két mà mình đang cần, nhưng đa số các loài két/vẹt này là các giống loài thuộc nhánh Châu Á. Nay, cho trung_apolo có thêm vài ý để cùng ace trao đổi, và cũng xem như là ý kiến của cá nhân.


1. Thứ nhất, mình đang muốn cung cấp cho các ace diễn đàn thông tin của hầu hết tất cả các loài vẹt hiện có trên trái đất (cái ý này hình như tham vọng quá??? - Tự mình làm khổ mình rồi nè. nên mong ace ủng hộ tinh thần này của trung_apolo nha. Thanks), cũng như những tư liệu về sự tuyệt chủng của chúng để cho chúng ta - những người yêu thiên nhiên, xem thiên nhiên là cái đẹp của tâm hồn thì hãy giữ sao cho "cái hồn" của ta tươi đẹp, ắc là thiên nhiên tươi đẹp, và là góp phần bảo vệ thiên nhiên của chúng ta, bảo vệ ngôi nhà chung của nhân loại, là góp phần làm nên cuộc sống tốt đẹp hơn.

2. Vì thông tin quá nhiều, hình ảnh cũng quá nhiều để minh họa cho hơn 330 loài (chưa kể đến phân loài), cho nên thông tin có thể lượt bớt. Chỉ giữ thông tin về tên chi - tên loài - tên phân loài (nếu có) và cả tên tiếng Anh, địa điểm phân bố... và đó là lời đề nghị của BQT, để giảm bớt dung lượng miền và làm tăng tốc độ truy cập của các thành viên của diễn đàn.

3. Bài viết này khi làm xong, có thể gọi đó là một quyển sách từ điển về hình ảnh các loài két/vẹt, và do đó, sự sắp xếp, tách và nhập bài cần sự khoa học và chính xác. Các ace cần thông tin, nên vào đúng phần bài cần thiết có nội dung liên quan.

4. Một lần nữa trung-apolo trình bày về toàn diện bố cục của các bài viết này để ACE có thể dễ dàng tham chiếu:

Bài về Họ két/vẹt có hai phần chính:

  • Phần I - Các chi trong phân họ Loriinae (gồm tất cả các loài vẹt có cấu tạo phần lưỡi thích hợp cho việc chọn thức ăn là hoa và mật hoa - có thể là các loại trái cây có vỏ mềm).
  • Phần II - Các chi trong phân họ Psittacnae (gồm tấc cả các loài vẹt - cụ thể là hơn 330 loài, mà mỏ dùng để tách hạt, thức ăn là hạt, quả cứng - còn gọi là true parrot. Vì bài này có rất nhiều thông tin về loài, nên chúng được chia nhỏ làm 7 phần. Cụ thể như sau:
    • Tông Arini (American psittacines) - được hiểu là: nhánh vẹt/két ở Mỹ.
    • Tông Cyclopsittacini (fig parrots) - được hiểu là: nhánh vẹt có dáng nhỏ (con), đuôi không có lông dài, leo trèo trên cây, có sắc lông ẩn mình trong tán cây - chữ fig có nghĩa là cây sung.
    • Tông Micropsittini (pygmy parrots) - được hiểu là các loài vẹt có kích thước rất nhỏ bé (micro).
    • Tông Platycercini (broad-tailed parrots) - được hiểu là các loài vẹt có bộ đuôi khác biệt.
    • Tông Psittrichadini (Pesquet's Parrot) - hiểu nôm na là ngoại hình khác biệt, giống loài khác.
    • Tông Psittacini (African psittacines) - được hiểu là các loài vẹt trong nhánh Châu Phi.
    • Tông Psittaculini (Asian psittacines) - được hiểu là các loài vẹt trong nhánh Châu Á.
Với hy vọng (gần như là tham vọng) để có những bài thật sự có ý nghĩa về tính chất nghiên cứu, có chiều sâu và khoa học trong mục vẹt két, mong các anh chị em diễn đàn thông cảm vì sức người có hạn, kiến thức chưa sâu, trung_apolo sẽ làm hết sức mình trong điều kiện có thể được để toàn bộ bài viết về Họ Két/vẹt được mau chóng sớm hoàn thành.


Xin cảm ơn và hợp tác.

Thân.

Trung_apolo.


_____oOo_____​
 
Chỉnh sửa lần cuối:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

Tông Psittaculini bao gồm các loài vẹt có xuất xứ từ châu Á (Asian psittacines). Các loài trong tông này hiện nay vẫn còn gây tranh cãi trong việc tranh chấp loài hoặc các loài đặc hữu vùng miền lãnh thổ quốc gia. Theo số liệu hiện nay, số chi (vẹt) được xếp trong nhánh châu Á có 12 chi, 70 loài - trong đó có 4 loài đang báo cáo là tuyệt chủng hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng và vô số các phân loài cho đến nay vẫn chưa thống kê hết.

Và dưới đây sẽ là toàn bộ bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae", phần mà đa số thành viên diễn đàn quan tâm nhất.

I. Chi Psittinus:

Chỉ có một thành viên trong chi này. Đó là Psittinus cyanurus - tên tiếng Anh: Blue-rumped Parrot.


psittinus_cyanurus.jpg


Được tìm thấy tại Myanmar, bán đảo Thái Lan, Malaysia, Borneo, Sumatra và các đảo gần đó. Nó là một con vẹt nhỏ (18 cm) và chủ yếu là màu xanh lá cây với màu đỏ tươi sáng của mỏ, trên cánh có viền lông màu vàng. Con mái có một đầu màu xám nâu. Con trống sắc lông có một lớp phủ màu đen, hàm dưới có màu đỏ, mông và đầu có màu xanh. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.


800px-Psittinus_cyanurus_-captive-6a.jpg


Có 3 phân loài được phân bố cụ thể như sau

  • Psittinus cyanurus cyanurus: Miến Điện, Thái Lan, Malaysia, Singapore, Borneo, Sumatra.
  • T. l. Pontiô: đảo Mentawi. Lớn con hơn với phân loài trên.
  • T. l. aabbottii: Simeulue. Con trống chủ yếu là màu xanh lá cây, trừ xung quanh mắt và tai, lớp đen phủ nhỏ hơn. Lớn con hơn với phân loài T. l. Pontiô.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

II. Chi Psittacella:

Trong chi này, có 4 loài và 3 phân loài, tất cả đều phân bố trong môi trường cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới ẩm vùng núi đồi tại New Guinea, Indonesia. Tình trạng bảo tồn: là loài ít được quan tâm.




1130515628.jpg

1. Psittacella madaraszi - Tên tiếng Anh: Madarasz's Tiger Parrot




00000021905.jpg






2. Psittacella modesta - Tên tiếng Anh: Modest Tiger Parrot​




modest.jpg

20080926112313.jpg








3. Psittacella picta - Tên tiếng Anh: Painted Tiger Parrot​




wpt2344_medium.jpg





4. Psittacella brehmii - Tên tiếng Anh: Brehm's Tiger Parrot, Brehm's Ground Parrot.​


800px-Psittacella_brehmii.jpg



Có 4 phân loài, phân bố tập trung ở 3 khu vực:

  • Psittacella brehmii brehmii: Bán đảo Bird's Head, tây Papua.
  • Psittacella brehmii intermixta: Trung tâm cao nguyên của New Guinea. Vảy vỏ sò ở bụng và lưng màu vàng và xanh lá cây nhiều hơn, lớn con hơn.
  • Psittacella brehmii pallida : đông bắc cao nguyên New Guinea. Giống như phân loài trên nhưng vảy sò hẹp hơn.​
  • Psittacella brehmii harterti : Bán đảo Huon (tây bắc New Guinea). Đầu nhạt màu, ít màu vàng-xanh. Nhỏ hơn.​
Brehms-Tiger-Parrot-female-png_2993.jpg
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

III. Chi Geoffroyus


Có 3 loài và 2 phân loài sau:


1186725970.jpg
1. Geoffroyus geoffroyi - Tên tiếng Anh: Red-cheeked Parrot


redcheeked.jpg

800px-Geoffroyus_geoffroyi_-Papua_New_Guinea-6.jpg


Chúng phân bố trong cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng khô, rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới, và cận nhiệt đới hay rừng ngập mặn nhiệt đới tại Indonesia, Australia và Papua New Guinea. Tình trạng bào tồn: Ít quan tâm.



2. Geoffroyus heteroclitus - Tên tiếng Anh: Song Parrot.


urville.jpg

Chúng phân bố trong cận nhiệt đới hay rừng ẩm vùng đất thấp nhiệt đới tại quần đảo Solomon và Papua New Guinea. Tình trạng bào tồn: Ít quan tâm. (Không seacher được hình ảnh)



3. Geoffroyus simplex - Tên tiếng Anh: Blue-collared Parrot, Simple Parrot, Lilac-collared Song Parrot, Lilac-collared Geoffroy's Parrot.


simple.jpg


Sinh sống trong rừng ẩm ướt và cạnh đồi rừng ở độ cao từ 500-2300m, chủ yếu là từ 800-1900m, dài 23-25 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây với một cái mỏ màu đen.


Có 2 phân loài đó là:
  • S. G. simplex: tại Vogelkop. dài
    23 cm.​
  • G. s. buergersi :​
    Trên các phần còn lại của đảo. dài 25 cm.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

IV. Chi Prioniturus


Chi Prioniturus bao gồm các loài và phân loài két/vẹt - một chi dễ nhận biết bởi có lông đuôi chính kéo dài kèm theo trụ lông và kết thúc với phần "thìa" ở cuối đuôi. Đây là chi loài trước kia dễ dàng tìm thấy ở Indonesia và Philippine, nhưng hiện nay, đa số các loài đều đứng trước nguy cơ bị tuyệt chủng do nạn phá rừng, mất môi trường sống và năn săn bắt bừa bãi bằng cách đánh bắt bằng lưới với số lượng lớn khiến số lượng cá thể giảm xuống rất nhanh chóng.


1186725739.jpg


Chi Prioniturus gồm có 9 loài và 8 phân loài, được mô tả chi tiết dưới đây1. Prioniturus montanus - tên tiếng Anh: Montane Racket-tail, Luzon Racket-tail


u91220_luzonracq961.jpg

Đây là một loài vẹt đặc hữu ở Philippine, chỉ sống ở vùng có khí hậu cận nhiệt đới hay nhiệt đới ẩm vùng sườn núi đồi. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa, bởi chúng đang mất dần môi trường sống.

Green%20Racket-tail-Pete%20Morris-1803.jpg



2. Prioniturus waterstradti - tên tiếng Anh: Mindanao Racket-tail, palette de Mindanao (Pháp), Lorito-momoto de Mindanao (Spanish).​


medium.jpg

Đây là một loài vẹt đặc hữu ở Philippine, chỉ sống ở vùng có khí hậu cận nhiệt đới hay nhiệt đới ẩm vùng sườn núi đồi. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa, bởi chúng đang mất dần môi trường sống và trở nên rất hiếm.​




Chúng còn hai phân loài nữa, đó là:
  • Prioniturus waterstradti waterstradti, <small>Rothschild 1904</small>​
  • Prioniturus waterstradti malindangensis, <small>Mearns 1909.</small>​





<small>3. Prioniturus platenae - tên tiếng Anh: Blue-headed Racket-tail, Palawan Racket-tail.</small>





<small>
blueheadedrackettailparrot.jpg
</small>​




<small>Chúng được tìm thấy trong môi trường rừng đất thấp ẩm tại phía tây Palawan, Philippine. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương, bởi chúng đang mất dần môi trường sống và nạn đánh bắt bừa bãi cho mục đích thương mại chim lồng. Kích thước 27-28 cm. </small>



4. Prioniturus luconensis - tên tiếng Anh: Green Racket-tail






medium.jpg



Là một loài đặc hữu của Philippine, phổ biến tại vùng đảo Luzon (Philippine). Loài này đã từng phổ biến nhưng giảm dần nhanh chóng vì nạn phá rừng và nạn bắt lưới để cung cấp chim rừng. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương. Tổng chiều dài: 29 cm.





5. Prioniturus discurus - tên tiếng Anh: Blue-headed Racket-tail






496px-Prioniturus_discurus.jpg
450px-Prioniturus_discurus_-juvenile-8a.jpg



Tìm thấy trên tất cả các hòn đảo lớn của Philippine trong các khu rừng ẩm ướt, rừng ngập mặn, và các khu vực canh tác. Tình trạng bảo tồn: Sắp đe dọa. Tổng chiều dài: 27 cm.



Các phân loài trong nhóm này:


  • Prioniturus discurus discurus: Jolo, Mindanao, Olutanga, Basiilan, Guimara, Luzon
  • Prioniturus discurus whiteheadi: Negros, Bohol, Samar, Leyte, Masbate, Cebu. Đỉnh đầu ít màu xanh.
  • Prioniturus discurus nesophilus: Tablas, Sibuyan, Catanduanes. Vẫn còn ít màu xanh lam. Có thể là một phân loài khác của Prioniturus discurus whiteheadi
  • Prioniturus discurus mindorensis: Mindoro
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

6. Prioniturus verticalis - Tên tiếng Anh: Blue-winged Racket-tail, Palette Des Sulu, Lorito-momoto De Las Sulu.

Là loài đặc hữu của Philippine, nó bị đe dọa bởi mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.

(không tìm thấy hình ảnh)




7. Prioniturus flavicans - Tên tiếng Anh: Yellow-breasted Racket-tail, Palette De Cassin, Lorito-momoto Amarillento.


472px-Prioniturus_flavicans.jpg

Là loài đặc hữu của Philippine, nó bị đe dọa bởi mất môi trường sống. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.



8. Prioniturus platurus - Tên tiếng Anh: Golden-mantled Racket-tail.


506px-Prioniturus_platurus.jpg

4843810007_741beebb66.jpg



Là loài đặc hữu của Indonesia. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



9. Prioniturus Mada - Tên tiếng Anh: Buru Racket-tail.


600px-Prioniturus_mada_-captive-8a-2c.jpg

Ảnh trên là hình của con mái, hình ảnh của con trống ở phía dưới.​

427px-Prioniturus_mada_qtl1.jpg


Chúng là loài đặc hữu của đảo Buru, Indonesia. Dài khoảng 32 cm (12,5 inch). Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

V. Chi Eclectus


Chi Eclectus có hai loài: Eclectus roratus (hiện còn đang sinh tồn) và Eclectus infectus đã tuyệt chủng. 1. Eclectus roratus - Tên tiếng Anh: Eclectus Parrot.


800px-Eclectus_Parrot_%28Eclectus_roratus%29_-pair.jpg


Nguồn gốc ở quần đảo Solomon, Sumba, New Guinea và các đảo gần đó. Quần thể lớn nhất và tập trung nhiều nhất tại Papua New Guinea. Giữa trống và mái có màu sắc khác nhau nên rất dễ phân biệt, mặc dù trước đây, người ta cứ nghĩ rằng giữa trống và mái là hai loài khác nhau bởi màu sắc quá khác biệt. Đó chính là điều bất thường ở loài vẹt này. Dài khoảng 35 cm.

Là loài vật nuôi rất phổ biến nhưng đòi hỏi chế độ giàu beta-carotine (khoai tây, bông cải xanh, ngô...). Các chế độ ăn uống của eclectus trong tự nhiên bao gồm chủ yếu là hoa quả, sung hoang dã, hạt chưa chín, hoa và chồi lá, và một số hạt giống. Hai loại trái cây yêu thích là quả lựu và đu đủ. Trong điều kiện nuôi nhốt, họ sẽ ăn nhiều hoa quả bao gồm xoài, sung, ổi, chuối, đu đủ, nho, các loại trái cây họ cam quít, lê và táo... vì loài này này có một đường tiêu hóa dài bất thường và đây là lý do tại sao nó đòi hỏi một chế độ ăn uống chất xơ cao. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.

800px-Eclectus_roratus-20030511.jpg

Con trống màu đỏ - con mái màu xanh.​


507px-Eclectus_Parrot_%28Eclectus_roratus%29_-6-4c.jpg

Ảnh trên là màu lông của con mái tại Rosamond Gifford Zoo, Mỹ​



Có chín (có thể nhiều hơn) phân loài Eclectus roratus:

  • Eclectus roratus roratus, được gọi là Eclectus Grand, được tìm thấy trên Buru, Seram, Ambon, Saprua và Haruku tại phía nam quần đảo Maluku.
  • Eclectus roratus vosmaeri, được gọi là Vosmaer's Eclectus hay Vos Eclectus, ở các đảo phía bắc Maluku.
  • Eclectus roratus Cornelia, được gọi là Sumba Island Eclectus Parrot trên quần đảo Lesser Sunda.
  • roratus riedeli Eclectus, được gọi là Tanimbar Islands Eclectus Parrot , được tìm thấy trên đảo Tanimbar.
  • roratus polychloros Eclectus được gọi là New Guinea Red-sided Eclectus Parrot phân bố rộng rãi từ đảo Kai, các đảo phía tây của Tây Papua, New Guinea, Trobriand, đảo D'entrecasteaux và phía đông quần đảo Louisiade.
  • roratus macgillivrayi Eclectus được gọi là Australian Eclectus Parrot được tìm thấy trên mũi của bán đảo Cape York.
  • Eclectus solomonensis roratus được gọi là Solomon Island Eclectus Parrot là loài đặc chủng của đảo Solomon.
  • Phân loài Eclectus aruensis roratus - được gọi là Aru Island Eclectus Parrot.
  • Phân loài Eclectus westermani roratus - được gọi là Westerman's Eclectus Parrot.
  • Phân loài Eclectus roratus biaki - được gọi là Biak Island Eclectus Parrot
400px-Eclectus_roratus_%28male%29_-juvenile_pet_-8d.jpg
450px-Eclectus_roratus_-North_Carolina_Zoo_%28female%29-8a.jpg




Hình bên trái là loài Eclectus Parrot - con trống chưa trưởng thành và ảnh bên phải là con mái có màu sắc lông khác thường tại North Carolina Zoo.​



images
images
images
images
images
images
images
images





2. Eclectus infectus - tên tiếng Anh: Oceanic Eclectus Parrot


Là một loài đã tuyệt chủng theo các mẫu vật liệu hóa thạch được khai quật vào tháng 11 năm 1989 tại Tonga có niên đại vào khoảng từ thời kỳ kiến tạo (The Holocene - khoảng 12.000 năm trước) đến kỷ Băng hà (Pleistocene - khoảng 126.000 ± 5.000 năm trước).


Eclectus_infectus-MalaspinaExpedition1793-Yellow.png

Bản vẽ năm 1793 của một con vẹt mà người ta tin là Oceanic Eclectic Parrot (Eclectus infectus) đã tuyệt chủng


Dựa vào các chi tiết của mẫu hóa thạch gồm có xương đùi, 5 xương quay, 1 xương vuông, 1 hàm dưới, 2 xương cánh tay, 2 xương trụ, 3 đốt xương ngón, ... và một bản vẽ ký họa được tạo ra trong năm 1793 của nhà thám hiểm Thái Bình Dương Alessandro Malaspina, David William Steadman đã mô tả (2006): có cánh lớn hơn, tương ứng với chi Eclectus. Giả thuyết cho rằng, có thể chúng đã bị tuyệt chủng sớm hơn 3000 năm trước đây.
 

toankt

Thành viên diễn đàn
Tham gia
5/4/09
Bài viết
77
Điểm tương tác
8
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

V. Chi Eclectus


Chi Eclectus có hai loài: Eclectus roratus (hiện còn đang sinh tồn) và Eclectus infectus đã tuyệt chủng.
1. Eclectus roratus - Tên tiếng Anh: Eclectus Parrot.


800px-Eclectus_Parrot_%28Eclectus_roratus%29_-pair.jpg


Nguồn gốc ở quần đảo Solomon, Sumba, New Guinea và các đảo gần đó. Quần thể lớn nhất và tập trung nhiều nhất tại Papua New Guinea. Giữa trống và mái có màu sắc khác nhau nên rất dễ phân biệt, mặc dù trước đây, người ta cứ nghĩ rằng giữa trống và mái là hai loài khác nhau bởi màu sắc quá khác biệt. Đó chính là điều bất thường ở loài vẹt này. Dài khoảng 35 cm.

Là loài vật nuôi rất phổ biến nhưng đòi hỏi chế độ giàu beta-carotine (khoai tây, bông cải xanh, ngô...). Các chế độ ăn uống của eclectus trong tự nhiên bao gồm chủ yếu là hoa quả, sung hoang dã, hạt chưa chín, hoa và chồi lá, và một số hạt giống. Hai loại trái cây yêu thích là quả lựu và đu đủ. Trong điều kiện nuôi nhốt, họ sẽ ăn nhiều hoa quả bao gồm xoài, sung, ổi, chuối, đu đủ, nho, các loại trái cây họ cam quít, lê và táo... vì loài này này có một đường tiêu hóa dài bất thường và đây là lý do tại sao nó đòi hỏi một chế độ ăn uống chất xơ cao. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.

800px-Eclectus_roratus-20030511.jpg

Con trống màu đỏ - con mái màu xanh.​


507px-Eclectus_Parrot_%28Eclectus_roratus%29_-6-4c.jpg

Ảnh trên là màu lông của con mái tại Rosamond Gifford Zoo, Mỹ​



Có chín (có thể nhiều hơn) phân loài Eclectus roratus:

  • Eclectus roratus roratus, được gọi là Eclectus Grand, được tìm thấy trên Buru, Seram, Ambon, Saprua và Haruku tại phía nam quần đảo Maluku.
  • Eclectus roratus vosmaeri, được gọi là Vosmaer's Eclectus hay Vos Eclectus, ở các đảo phía bắc Maluku.
  • Eclectus roratus Cornelia, được gọi là Sumba Island Eclectus Parrot trên quần đảo Lesser Sunda.
  • roratus riedeli Eclectus, được gọi là Tanimbar Islands Eclectus Parrot , được tìm thấy trên đảo Tanimbar.
  • roratus polychloros Eclectus được gọi là New Guinea Red-sided Eclectus Parrot phân bố rộng rãi từ đảo Kai, các đảo phía tây của Tây Papua, New Guinea, Trobriand, đảo D'entrecasteaux và phía đông quần đảo Louisiade.
  • roratus macgillivrayi Eclectus được gọi là Australian Eclectus Parrot được tìm thấy trên mũi của bán đảo Cape York.
  • Eclectus solomonensis roratus được gọi là Solomon Island Eclectus Parrot là loài đặc chủng của đảo Solomon.
  • Phân loài Eclectus aruensis roratus - được gọi là Aru Island Eclectus Parrot.
  • Phân loài Eclectus westermani roratus - được gọi là Westerman's Eclectus Parrot.
  • Phân loài Eclectus roratus biaki - được gọi là Biak Island Eclectus Parrot
400px-Eclectus_roratus_%28male%29_-juvenile_pet_-8d.jpg
450px-Eclectus_roratus_-North_Carolina_Zoo_%28female%29-8a.jpg




Hình bên trái là loài Eclectus Parrot - con trống chưa trưởng thành và ảnh bên phải là con mái có màu sắc lông khác thường tại North Carolina Zoo.​



images
images
images
images
images
images
images
images





2. Eclectus infectus - tên tiếng Anh: Oceanic Eclectus Parrot


Là một loài đã tuyệt chủng theo các mẫu vật liệu hóa thạch được khai quật vào tháng 11 năm 1989 tại Tonga có niên đại vào khoảng từ thời kỳ kiến tạo (The Holocene - khoảng 12.000 năm trước) đến kỷ Băng hà (Pleistocene - khoảng 126.000 ± 5.000 năm trước).


Eclectus_infectus-MalaspinaExpedition1793-Yellow.png

Bản vẽ năm 1793 của một con vẹt mà người ta tin là Oceanic Eclectic Parrot (Eclectus infectus) đã tuyệt chủng


Dựa vào các chi tiết của mẫu hóa thạch gồm có xương đùi, 5 xương quay, 1 xương vuông, 1 hàm dưới, 2 xương cánh tay, 2 xương trụ, 3 đốt xương ngón, ... và một bản vẽ ký họa được tạo ra trong năm 1793 của nhà thám hiểm Thái Bình Dương Alessandro Malaspina, David William Steadman đã mô tả (2006): có cánh lớn hơn, tương ứng với chi Eclectus. Giả thuyết cho rằng, có thể chúng đã bị tuyệt chủng sớm hơn 3000 năm trước đây.



.
Trung_apolo, cho minh bổ xung phụ tí bạn.!
Vài điểm đặc biệt của vẹt Eclectus:
Trong thời kỳ sinh sản, con mái giao phối với nhiều con trống ,có khi lên đến 7 con khác nhau. Trong lúc ấp trứng, con mái không hề rời khỏi tổ, Có các anh đực rựa giành nhau thay phiên đút mớm cho cô nàng.
Các nhà sinh vật học cho rằng có lẽ vì con mái giao phối với quá nhiều con trống cùng 1 lúc, nên qua bao thế hệ biến đổi "gen" tạo ra sự khác màu rỏ rệt và đặc biệt giửa trống và mái trên vẹt Eclectus!
Vẹt Eclectus trong một thời gian dài được xem là hơi "ngu đần và cù lần" vì khi được nuôi trong chuồng trại thì Eclectus rất ít linh hoạt, ít la hét hay đứng yên 1 chổ suốt ngày!
Vẹt Eclectus có khả năng nói và phát âm rất rõ, là 1 loại vẹt cũng khá đắc tiền.

---------- Post added at 07:18 PM ---------- Previous post was at 07:10 PM ----------

V. Chi Eclectus


Chi Eclectus có hai loài: Eclectus roratus (hiện còn đang sinh tồn) và Eclectus infectus đã tuyệt chủng.
1. Eclectus roratus - Tên tiếng Anh: Eclectus Parrot.


800px-Eclectus_Parrot_%28Eclectus_roratus%29_-pair.jpg


Nguồn gốc ở quần đảo Solomon, Sumba, New Guinea và các đảo gần đó. Quần thể lớn nhất và tập trung nhiều nhất tại Papua New Guinea. Giữa trống và mái có màu sắc khác nhau nên rất dễ phân biệt, mặc dù trước đây, người ta cứ nghĩ rằng giữa trống và mái là hai loài khác nhau bởi màu sắc quá khác biệt. Đó chính là điều bất thường ở loài vẹt này. Dài khoảng 35 cm.

Là loài vật nuôi rất phổ biến nhưng đòi hỏi chế độ giàu beta-carotine (khoai tây, bông cải xanh, ngô...). Các chế độ ăn uống của eclectus trong tự nhiên bao gồm chủ yếu là hoa quả, sung hoang dã, hạt chưa chín, hoa và chồi lá, và một số hạt giống. Hai loại trái cây yêu thích là quả lựu và đu đủ. Trong điều kiện nuôi nhốt, họ sẽ ăn nhiều hoa quả bao gồm xoài, sung, ổi, chuối, đu đủ, nho, các loại trái cây họ cam quít, lê và táo... vì loài này này có một đường tiêu hóa dài bất thường và đây là lý do tại sao nó đòi hỏi một chế độ ăn uống chất xơ cao. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.

800px-Eclectus_roratus-20030511.jpg

Con trống màu đỏ - con mái màu xanh.​



Đính chính: " CON TRỐNG MÀU XANH LÁ CÂY, CON MÁI MÀU ĐỎ (MỎ ĐEN)"

Trung-apolo viết nhiều quá mỏi tay hoa mắt, thông cảm nhé các bạn! (đùa tí)
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

VI. Chi Tanygnathus:



Tanygnathus cũng là tên một chi bọ cánh cứng. Trong chi Tanygnathus, có 4 loài và 10 phân loài (trong đó có 3 phân loài chưa được công nhận), đó là các loài vẹt nổi bật phần mỏ của chúng: to và khỏe.1. Tanygnathus megalorynchos - tên tiếng Anh: Great-billed Parrot, Tanygnathus megalorynchos, Moluccan Parrot, Island Parrot.


greatbilledparrot.jpg
medium.jpg

Chúng được tìm thấy trong rừng, rừng ngập mặn trong và phía đông nam châu Á đảo Maluku, Raja Ampat, Talaud, Sangir, Sarangani và vài hòn đảo nhỏ gần đó.


400px-Tanygnathus_megalorynchos_-captivity-8c.jpg

Tanygnathus_megalorynchos_-_Barraband.jpg


Trung bình dài khoảng 38 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây nổi bật với cái mỏ lớn, vai đen, lưng màu xanh ô liu, phao câu màu xanh nhạt và bụng màu vàng xanh. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



2. Tanygnathus lucionensis - tên tiếng Anh: Blue-naped Parrot, Blue-crowned Green Parrot, Luzon Parrot, Philippine Green Parrot.


432px-Tanygnathus_lucionensis_qtl1.jpg

Tại địa phương của chúng - Philippine - chúng được gọi là Pikoy. Dài 31 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây ngoại trừ màu xanh phía trên đỉnh đầu và gáy, màu xanh nhạt dưới lưng và mông, vai vỏ sò với màu cam-nâu đen với lông cánh màu xanh lá cây. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.


426px-Tanygnathus_lucionensis_qtl2.jpg




Có 3 phân loài, nhưng cho tới bây giờ vẫn chưa được công nhận. Đó là (3 phân loài theo thứ tự từ trên xuống):
  • Tanygnathus lucionensislucionensis: phân bố ở Luzon và Mindoro
  • Tanygnathus lucionensishybridus: phân bố tại đảo Polillo với màu sắc trên đỉnh đầu có màu tím, trên cánh màu xanh lá cây nhiều hơn.
  • Tanygnathus lucionensis talautensis: Các phân loài còn lại, không có màu xanh trên lưng, bộ lông màu vàng ít hơn.
  • Tanygnathus lucionensis salvadorii được công nhận bởi một số tác giả trên tác phẩm "các loài chim Philippine" (Philippine birds) trích dẫn Kenneth C. Parkes - xuất bản năm 1971 Nemouria.
3. Tanygnathus sumatranus - tên tiếng Anh: Blue-backed Parrot, Müller's (or Mueller's) Parrot, Azure-rumped Parrot.


4844437132_3a03543f69.jpg


Là loài đặc hữu của Philippine, Sulawesi và các hòn đảo của Indonesia. Kích thước trung bình là 32 cm, màu sắc cơ bản là màu xanh lá cây với màu vàng viền ở các lông cánh, mông và vai là màu xanh, cánh và đuôi có màu xanh lá cây sẫm màu hơn bụng và cổ. Con trống có mỏ đỏ và màu vàng nhạt ở mỏ là con mái. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


3561394565_7345515a2c.jpg
bluebackedfemale.jpg



Có 6 phân loài sau đây:
  • Tanygnathus sumatranus sumatranus: Sulawesi và các đảo gần đó. Mống mắt màu vàng.
  • Tanygnathus sumatranus sangirensis: đảo Sangir và Karakelong. Đầu màu xanh lá cây sẫm màu hơn, trên cánh và vai nhiều màu xanh hơn, mống mắt màu vàng.
  • Tanygnathus sumatranus burbidgii: quần đảo Sulu. Màu xanh lá cây sẫm màu hơn màu xanh ở cổ, mống mắt màu vàng.
  • Tanygnathus sumatranus everetti: Panay, Negros, Leyte, Samar, Mindanao. Mông và đầu màu xanh lá cây nhẹ hơn, bộ lông có ánh xanh, mống mắt màu đỏ.
  • Tanygnathus sumatranus duponti: đảo Luzon. Màu xanh đậm với cổ màu vàng, lông bụng màu vàng, mống mắt màu đỏ.
  • Tanygnathus sumatranus freeri: đảo Polillo. Màu sắc đồng nhất hơn, màu vàng trên gá́y, mống mắt màu đỏ.
4. Tanygnathus gramineus - tên tiếng Anh: Black-lored Parrot, Buru Green Parrot.


buffon_hisnat_2_martinet_421.jpg



Là loài đặc hữu của đảo Buru, Indonesia. Chúng chủ yếu là một màu xanh lá cây dài 40 cm. Đỉnh đầu màu ngọc lam. Vệt ngang đen trước mặt nối liền giữa hai mắt. Con trống có mỏ đỏ, con mái mỏ là màu xám nâu. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

VI. Chi Agapornis


Chi Agapornis là tập hợp các loài có tên gọi chung là Lovebird. Trong từ Agapornis, tiếng Hy Lạp từ chữ agape có nghĩa là tình yêuornis có nghĩa là chim. Thật vậy, chúng là một loài chim có tính xã hội cộng đồng cao, sự gắn kết giữa trống và mái trong thời gian dài mà trong đó, phần nhiều thời gian của những cặp lovebird là âu yếm, vuốt ve hay chải chuốc lẫn nhau.

Lovebirds có chiều dài 13-17 cm và nặng từ 40-60 gam. Chúng nằm trong số các loài vẹt nhỏ nhất đặc trưng bởi một cái đuôi ngắn. Màu sắc tùy thuộc vào loài nhưng dễ phân biệt nhất là vòng trắng nổi bật xung quanh mắt. Nhiều giống đột biến màu sắc đã được sản xuất bằng phương pháp chọn giống có chọn lọc của những loài đã được nuôi phổ biến. Tuổi thọ trung bình trong điều kiện nuôi nhốt từ 10 - 15 năm.

Lovebirds là các loài chim ồn ào, tiếng động có âm vực cao, Một số làm cho tiếng ồn cả ngày, đặc biệt là trong bình minh và hoàng hôn. Đây là một hành vi bình thường vì chúng là loài chim có tính xã hội bầy đàn. Lovebirds cũng rất năng động và thích nhai đủ thứ vì mỏ của chúng mỏ làm bằng keratin do vậy tăng trưởng liên tục. Nhai và tiêu hủy "đồ chơi gỗ" và sào đậu giúp chúng giữ được tính cân bằng hình dạng vật lý của mỏ, từ đó, chúng có thể sử dụng chức năng mỏ để nhận thức ăn.

Chi Agapornis có 9 loài, 9 phân loài. Có đến 8 loài có xuất xứ từ lục địa châu Phi và 1 loài còn lại có nguồn gốc từ Madagascar.

Dưới đây, trung_apolo lần lượt giới thiệu và cung cấp đầy đủ thông tin nhất về các loài lovebird, đồng nghĩa với cách nuôi, chọn con giống, chăm sóc, sinh sản và các vấn đề liên quan về loài này cho tất cả các thành viên trong diễn đàn svcvietnam - và đây cũng chính là đề tài mà các fan lovebird yêu cầu. Do vậy, tên chi trong đề tài này cũng không sắp xếp theo thứ tự vần.

Do bài này đi sâu vào chi tiết, nên mỗi một loài, sẽ viết từng mảng riêng.

Chúc các fan lovebird có nhiều niềm vui từ bài này.

Thân.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.



1. Agapornis roseicollis - tên tiếng Anh: Rosy-faced Lovebird, Peach-faced Lovebird.

Đây là một loài lovebird có nguồn gốc ở vùng khô hạn ở tây nam châu Phi như sa mạc Namib, phạm vi của nó kéo dài từ Angola về phía tây nam trên toàn lãnh thổ của Namibia đến hạ lưu sông Orange, thung lũng ở phía tây bắc Nam Phi. Nó sống ở độ cao lên đến 1.600 mét trên mực nước biển ở khu vực đồng bằng rừng lá rộng, bán sa mạc, và miền núi. Thường tập trung ở những khu vực có sự hiện diện của nước như suối, ao ...


800px-Agapornis_roseicollis_-Namibia-8.jpg

Rosy-faced Lovebird với màu sắc hoang dã

<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Đây là một loài vẹt sống theo bầy đàn và thường tụ tập thành những nhóm nhỏ ở ngoài tự nhiên. Chúng dường như ăn suốt ngày và cũng tắm thường xuyên. Thông thường, các con trống có màu sắc sáng hơn và có dáng người nhỏ gọn hơn con mái. Kích thước chiều dài cỡ 17-18 cm.
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Với Rosy-faced Lovebird hoang dã, chủ yếu là màu xanh lá cây với một mông màu xanh, mặt và cổ họng màu hồng và nổi bật đôi mắt đen và phần trán đỏ. Rosy-faced Lovebird có hai phân loài và phân bố ở các khu vực sau:
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
- Agapornis roseicollis catumbella,BP Hall, 1952 - Angola<o:p></o:p>
- Agapornis roseicollis roseicollis, (Vieillot 1818) - Namibia, Botswana và Nam Phi.
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Chế độ ăn uống chủ yếu bao gồm các loại hạt và quả mọng. Đôi khi nó có thể là một dịch hại ở các vùng nông nghiệp và ăn loại cây trồng như kê, lúa.
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Loài lovebird này rất năng động và hiếu kỳ. Chúng cái lồng ít nhất 24 "W x 14" D x 30 "H (dài 60 cm x 35 rộng x cao 75 cm H). Song lồng không được lớn hơn 1cm để chim không hiếu kỳ thò đầu ra ngoài và chống chuột bò vào lồng cắn phá chim. Sào đậu phải có ít nhất hai loại đường kính là 10 cm (không phải viết nhầm đâu nhé) và 1,3 cm để chúng tập đôi bàn chân chống lại bệnh viêm khớp và trang trí một số vật dụng trang trí và "đồ chơi" để chúng tha hồ ngặm nhấm, có tác dụng mài mỏ và ngăn chặn sự cô đơn buồn chán. Nếu có ý định nhân giống tạo đàn, hãy thêm vào đó một hộp gỗ như là một cái ổ cho chúng. Mỗi lứa đẻ từ 4 - 6 trứng, ấp khoảng 23 ngày, chim non rời ổ sau ngày 43 kể từ khi chim nở.
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Trong quá trình nuôi, đã có những ghi nhận về sự đột biến về màu sắc, sự đột biến màu sắc luôn xảy ra trong phạm vi rộng và phụ thuộc vào các yếu tố di truyền, những hệ thống gien lặn/trội liên kết với nhiểm sắc thể X lặn. Nếu các yếu tố đó được duy trì, chúng sẽ nhanh chóng sản sinh một thế hệ có màu sắc đặc biệt và đôi khi, có thể là một mẫu vật duy nhất. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.

<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
Dưới đây là những hình ảnh về đột biến màu có ở loài Rosy-faced Lovebird, Peach-faced Lovebird (Agapornis roseicollis)<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>


800px-Agapornis_roseicollis-_Peach-faced_Lovebird_and_yellow_mutant.JPG.jpg

Con bên trái với màu sắc hoang dã (gọi là Wild) và con bên phải đột biến màu sắc vàng (gọi là Lutino).<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>


800px-Skittles_and_Peach.jpg

Con bên trái với màu sắc hoang dã (gọi là Wild) và con bên phải đột biến một phần màu sắc (màu đột biến là màu vàng nhưng vẫn giữ lại màu xanh lá cây nguyên bản) gọi là Pied Wild Green <o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>



800px-DenglerSW-Peach-faced-Lovebird-20051026-1280x960.jpg

Đây là một dạng đột biến màu xanh lá cây, gọi là Seagreen (Biển xanh), ở châu Âu, đột biến này được gọi là Aqua Turquoise.<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>
<o:p></o:p>



Lovebird_Agapornis_Roseicollis_Hybrid.jpg

Từ bên trái qua: 1. đột biến màu sắc ở đầu (màu vàng); 2. đột biến màu ở cả khuôn mặt (gọi là mặt màu đào : peach-face ) và 3. đột biến màu cả khuôn mặt (màu cam : Orange-face)


Và ... hãy nhìn lại màu sắc nguyên thủy

400px-Agapornis_roseicollis_-Peach-faced_Lovebird_pet_on_perch.jpg

800px-Agapornis_roseicollis_%28Wroclaw_zoo%29-2.JPG

Ổ đẻ và hành vi "love" của cặp chim Lovebird.



800px-Newly_hatched_Agapornis_roseicollis_in_nest_-4.jpg

Ổ chim mới nở và chim mái có tên gọi là Lutino.


800px-RIP_Taiko_von_Rosenhodet.jpg

Mỏ chim có cấu tạo bằng chất keratin nên mỏ chúng tăng trưởng liên tục. Do đó, chúng cần phải có "hành động cắn gặm" liên tục trên những thứ gọi là "đồ chơi: dể mài mỏ. Con Wild đang "chơi" bằng cách cắn ngặm vào cây.


771px-Roseicollis_lovebird.jpg

Chim non.


Lovebirds yêu cầu nhiều loại thức ăn, bao gồm rau quả, hạt, và trái cây. Thực phẩm dễ hư hỏng đã được đặt trong chuồng chim trong hơn 24 giờ cũng có khả năng gây độc và không phù hợp. Nho, cà rốt, đậu, bí, bắp, kê, Quinoa, và winterwheat là loại thực phẩm tuyệt vời.


Lovebirds rất vui tươi và luôn là trung tâm "chứng tỏ tình yêu" để gây sự chú ý xung quanh. Chúng là một trong những loài thú cưng thật đáng yêu và dễ thương và là một loài đã được nuôi cảnh và được nuôi công nghiệp để cung cấp nguồn chim cho thị trường chim lồng đã từ rất lâu. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.​



.
 
Chỉnh sửa lần cuối:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

2. Agapornis personatus - Tên tiếng Anh: Yellow-collared Lovebird, Masked Lovebird, Eye Ring Lovebird.

Chúng có nguồn gốc phía đông bắc Tanzania, lan sang Burundi và Kenya.

Chúng là một con vẹt nhỏ chủ yếu là màu xanh lá cây khoảng 14,5 cm, phần trên là một màu xanh lá cây đậm hơn so với phần dưới, đầu đen, mỏ màu đỏ tươi và vòng mắt trắng. Màu vàng trên ngực, vòng qua vai xung quanh cổ. Trồng và mái có hình dáng bên ngoài giống hệt nhau.

Tổ là những hốc cây, được chim bố mẹ tha vật liệu khác vào lót. Trứng được đẻ vào tổ thường là 4-5 trứng, ấp 23 ngày nở, chim con rời ổ vào ngày 42 sau khi trứng nở.


400px-Masked_Lovebird_%28Agapornis_personata%29_pet_on_cage.png

Màu sắc hoang dã của Agapornis personata​


573px-Masked_Lovebird_%28blue_mutant%29.jpg

Đột biến màu trong Agapornis personata - màu xanh dương​


Agapornis_Personata_Cobalt.jpg

Đột biến màu với màu xanh đậm hơn.​


Agapornis_Personata_Olive1.jpg

Một dạng đột biến màu sắc khác - màu oliu​


Các đột biến màu xanh ban đầu được tìm thấy trong các loài chim hoang dã trong những năm 1920 và là lâu đời nhất được biết đến đột biến màu trong chi lovebird. Các đột biến khác là kết quả chọn lọc giống trong quá trình nuôi. Trong trường hợp bạch tạng, là đột biến màu cuối cùng nhưng hiện giờ vẫn chưa có kết quả báo cáo.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

3. Agapornis fischeri - Tên tiếng Anh: Fischer's Lovebird

Chúng đã được phát hiện đầu tiên vào cuối những năm 1800, và lần đầu tiên được nuôi ở Hoa Kỳ vào năm 1926. Tên tiếng anh của chúng được đặt tên theo tên của nhà thám hiểm người Đức Gustav Fischer.


373px-Agapornis_fischeri_-Parc_Paradisio-8a.jpg
382px-Fisher%27s_Lovebird.jpg


Chúng có màu xanh lá cây đậm ở ngực và cánh, cổ một màu vàng vàng và khi tiến dần lên trên có màu da cam đậm, đỉnh đầu có màu xanh ô liu, mỏ có màu đỏ tươi. Bề mặt phía trên của đuôi có một số lông màu tím hay xanh, vòng mắt trắng. Chúng là một loại lovebird nhỏ con, khoảng 14 cm (5,5 in) và nặng khoảng 43-58 gram.

Fischer's Lovebird có nguồn gốc ở một khu vực nhỏ phía đông miền trung châu Phi, phía nam và phía đông nam của hồ Victoria thuộc miền bắc Tanzania. Kể từ năm 1992, chính phủ nơi đây đã cấm việc xuất khẩu, không cho số lượng loài suy giảm hơn nữa.


800px-Fischer%27s_Lovebirds_with_Zebra%2C_Serengeti.jpg


Chúng ăn nhiều loại thực phẩm, bao gồm cả hạt giống và trái cây, đôi khi chúng lại là dịch hại cho những trang trại lúa mì, ngô, kê...

Mùa sinh sản trong tự nhiên là từ tháng một qua tháng tư và tháng sáu qua tháng bảy. Ổ là hốc cây, cao trên mặt đất từ 2 - 15 met. Trứng màu trắng gồm có từ 4 - 5 quả/ổ, nhưng đôi khi có thể lên đến 8 trứng/ổ. Trứng ấp 23 ngày, chim non rời tổ từ ngày thứ 38-42 sau khi trứng nở.

Trong điều kiện nuôi nhốt, rất khó để nuôi chúng 1 mình. Giới tính của fischeri Agapornis có hình thái bên ngoài giống nhau, và được phân biệt chắc chắn thông qua thử nghiệm ADN thay cho kinh nghiệm xem chim đậu (chim mái khi đậu có dáng "ngồi" thấp hơn chim trống).


hybrid-fischers-lovebird.jpg

Các hình thái đột biến về màu sắc.​


Trong khi hầu hết fischeri Agapornis có màu xanh, nhiều màu sắc biến thể đã được tạo, Các biến thể màu xanh là chủ yếu, thiếu màu vàng, một màu xanh đậm tươi sáng ở đuôi và ngực, cổ trắng, mỏ hồng nhạt. Đột biến này lần đầu tiên được nuôi bởi R. Horsham ở Nam Phi vào năm 1957, và hai năm sau đó, cặp fischeri Agapornis của Tiến sĩ F. Warford tại San Francisco cũng xảy ra tương tự. Có một đột biến vàng, mà đầu tiên xuất hiện tại Pháp, loài chim này thường nhạt màu vàng với một khuôn mặt màu da cam và đỏ mỏ.


IMG_1103.JPG

Màu sắc bình thường của Fischer's Lovebird​


Picture%20024%20%286%29.jpg

violet-masked-lovebirds.jpg

2268972610_6655abefbe.jpg

Fischer.jpg

Đột biến về màu sắc của Fischer's Lovebird​


Là loài chim rất năng động và yêu cầu một lồng rộng rãi, tối thiểu 65 x 65 x 75 cm cho một cặp với đầy đủ cần đậu và "đồ chơi" để cho chim cắn phá, tự mài mỏ của chúng. Không nên bố trí lồng tròn, vì lồng tròn khiến cho chim cảm thấy không an toàn. Chúng thích tắm hầu như mỗi ngày, vì vậy cũng nên bố trí một bể nước cho chim tắm.


800px-Wet_Lovebird.JPG


Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng đòi hỏi một chế độ ăn uống đa dạng, bao gồm cả bột viên, hoa quả, hạt, ngũ cốc, mầm, và rau.


450px-Fischer%27s_lovebird.JPG


Khi làm cho chúng trở thành vật nuôi thuần hóa hấp dẫn, sinh động, hiếu kỳ và vui tươi, và khi ra khỏi cái lồng, chúng liên tục khám phá môi trường xung quanh. Chúng được biết là khá thông minh, thậm chí, chúng có thể tìm cách để mở cửa cái lồng và thoát ra ngoài. Một điều cho các fan chú ý, khi không có đồ chơi trong lồng, chúng có thể bức rức khó chịu và sự căng thẳng quá mức có thể làm chúng tự vặt lông của mình, lâu ngày sẽ thành thói quen. Hãy thường xuyên quan tâm đến chúng để tạo sự thân thiện và lâu ngày, mỗi lần ra khỏi lồng, chúng sẽ cảm thấy yên tâm đậu trên vai, trên đầu hoặc trên tay chủ. Cần chú ý là, cái mỏ hay cắn của nó có thể làm bạn bị tổn thương.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

4. Agapornis lilianae - tên tiếng Anh:Lilian's Lovebird, Nyasa Lovebird

Là một con vẹt nhỏ nhất trên lục địa châu Phi 13 cm (5 inch). Chúng không phổ biến nhiều vì rất khó sinh sản trong điều kiện nuôi nhốt.


638px-Agapornis_lilianae_2c.jpg


Chúng có màu da cam trên đầu, cổ và ngực và có một mông xanh, trống và mái giống hệt nhau hình dáng bên ngoài. Chúng hay dễ nhầm lẫn với loài Fischer's Lovebird. Sự khác nhau giữa hai loài là phần yếm cam trước ngực bé hơn và không sáng tươi bằng loài Fischer's Lovebird đồng thời màu sắc của vòng cổ trên lưng không có "nhấn" màu rõ ràng như Fischer's Lovebird.


Chúng ăn hạt cỏ, kê, lúa hoang, hoa, và những hạt giống và trái cây. Mùa làm tổ từ Tháng một đến tháng ba và từ tháng sáu đến tháng bảy. Chúng làm ổ trong một thân cây, một ổ có từ 3 - 8 trứng màu trắng, ấp 22 ngày, chim non rời ổ 44 ngày kể từ ngày trứng nở.



26-73-2315-lilians-lovebird-agapornis-lilianae-by-africaddict.jpg


Lilian's Lovebird là loài đặc hữu của Malawi, Mozambique, Tanzania, Zambia, và Zimbabwe. Năm 2004 số lượng của nó trong tự nhiên ước tính ít hơn 20.000 cá thể. Hiện nó đang sống tại Vườn quốc gia Liwonde, nằm ở khu vực phía nam của Malawi nhưng số lượng ước tính vẫn đang giảm dần do bị ô nhiễm, ngộ độc từ bên ngoài xung quanh vườn quốc gia Liwonde, đồng thời khiến hệ sinh thái thay đổi, làm mất dần môi trường sống tự nhiên của chúng mặc dù, mọi biện pháp cố gắng của các nhà khoa học, nhà lai tạo rất nỗ lực đều rất khó khăn để giữ chúng trong điều kiện nuôi nhốt và sinh sản. Tình trạng bảo tồn: sắp bị đe dọa.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

5. Agapornis nigrigenis - Tên tiếng Anh:Black-cheeked Lovebird

Là loài đặc hữu phía tây nam Zambia, trong môi trường sinh sống rừng rụng lá, nơi có nguồn thức ăn cung cấp thường trực và gần nơi có nước. Chúng chủ yếu là màu xanh lá cây và có đầu màu nâu, cằm đen và mỏ đỏ. Yếm da cam dưới họng và chuyển dần xuống dưới màu vàng-xanh, vòng trắng mắt nhẫn và bàn chân màu xám, dài khoảng 14 cm (5,5 in). Chúng được liệt kê như là một loài dễ bị tổn thương vì nó không phải là loài có dân số thấp mà là do mất môi trường sống liên tục, đặc biệt là nơi chúng sống bắt đầu có dấu hiệu khô cạn nguồn nước. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.


625px-Agapornis_nigrigenis_-_head_and_shoulders.jpg


Lovebird má đen này dễ dàng nhân giống trong điều kiện nuôi nhốt. Trong khoảng nửa đầu thế kỷ XX, là khoảng thời gian chúng được nhập khẩu và giới thiệu nhiều nơi trên thế giới. Ngày nay, chúng là loài được nuôi lồng nhiều nhưng lại ít phổ biến rộng.


800px-Agapornis_nigrigenis_-London_Zoo-8a.jpg


Thức ăn gồm các loại hạt cỏ có trên mặt đất, các loại ấu trùng trên bắp, kê...


2006%2002-05%20ANA%20Black-cheeked%20Lovebirds%201.jpg


(Chưa có thông tin về cách chọn trống/mái và cách chăm sóc trong điều kiện nuôi lồng.)
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

6. Agapornis Cana - Tên tiếng Anh: Grey-headed Lovebird, Madagascar Lovebird


Là loài lovebird duy nhất không phải là loài xuất xứ từ lục địa châu phi và là loài đặc hữu của Madagascar.


Madagacar.jpg
madagascar_pair.jpg

Là một trong những loài lovebird nhỏ nhất với chiều dài tối ta là 13 cm (5 inch) và trọng lượng khoảng 30-36 gram. Mỏ và chân của nó là màu xám nhạt. Chúng là loài lưỡng hình giới tính - có nghĩa là có sự khác nhau về màu sắc bên ngoài giữa trống và mái. Con mái hoàn toàn màu xanh lá cây: cánh có màu xanh lá cây đậm, màu xanh tươi và sáng ở mông và màu xanh lá cây nhạt ở phần ngực. Con đực cũng tương tự màu như con mái và chỉ khác màu sắc ở phần đầu và ngực: màu xám trắng.

396px-Agapornis_cana_-Beale_Park_-Berkshire-6a.jpg

Grey-headed Lovebirds lần đầu tiên được nhập khẩu vào châu Âu vào nửa sau của thế kỷ XIX. Khi được phép nhập khẩu, nghề nuôi loài chim này nhanh chóng phát triển với số lượng lớn được nhập vào, nhưng lại không thành công và phổ biến trong các hộ gia đình vì lý do chim không thể chịu được cái lạnh giá rét khi mùa đông về.


image004.jpg


Bản tính loài này có xu hướng nhút nhát, thần kinh dễ dàng sợ hãi khi nuôi lồng. Cũng vì vậy, mặc dù các nhà lai tạo đã có nhiều cố gắng nhưng cũng chỉ phối giống và ấp đẻ thành công khoảng 1 - 2 lần đầu tiên. Ngay thực tế, chúng quá nhút nhát nên chúng hiếm hoi không thể trở thành một vật cưng thân thiện tốt, và rõ ràng, Madagascar chỉ chuyên cung cấp chim tự nhiên thay vì phải nuôi công nghiệp để cung cấp giống ra thị trường.


18%2002%20163%20Inseparable%20Malgache=Grey-headed%20Lovebird%20%28Agapornis%20canus%20ablectanea%29,macho.Mangily,Madagascar.21-8-07.jpg


(Chưa có thông tin về sự sinh sản trong điều kiện nuôi lồng)
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

7. Agapornis taranta - Tên tiếng Anh: Black-winged Lovebird, Abyssinian Lovebird.


MaleAbyssinianlovebird.jpg

Chúng có nguồn gốc Eritrea và Ethiopia và được phổ biến như là một con vật cưng và là loài lovebird lớn nhất trong chi này.


Agapornis_taranta_%28female_and_male%29.jpg

Con trống bên phải và mái bên trái.​


Chúng có màu xanh lá cây là chủ yếu dài khoảng 16 -16,5 cm (6,25-6,5 inch). Có mỏ đỏ và chân xám. Ở con trống có trán đỏ và một vòng lông màu đỏ quanh mắt trong khi đó ở con mái thì hầu như là màu xanh lá cây. Cả hai, đuôi đều có màu xanh hơi vàng, mông và lông trên đuôi có ánh sáng màu xanh lá cây. Ở con đực có lông dưới cánh thông thường màu đen, và trong khi các lông cánh con mái thường xanh hoặc màu nâu đen. Thức ăn là hạt hướng dương, bắp và táo.


617px-2009-0803-AgapTara-Ethiopia-BahirDar-016.jpg


Thường làm tổ trong hốc cây, trứng có màu trắng và thường có số lượng từ ba hoặc bốn quả trứng, con mái có nhiệm vụ ấp trứng, 23 ngày trứng nở và chim con sẽ rời tổ từ ngày thứ 45 tính từ ngày trứng nở.


abyssinians_pair.jpg

Một loài phổ biến và phát triển tốt trong nhiều môi trường sống, mặc dù nó có thể chịu được thời tiết lạnh ở châu Âu. Sự sinh sản gây giống hiện nay chỉ dừng lại trong qui mô nhỏ và đơn lẻ cho thấy - chúng chưa phải là loài vật cưng phổ biến. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.

8. Agapornis pullarius - tên tiếng Anh: Red-headed Lovebird, Red-faced Lovebird


redfaced.jpg


Là một thành viên của chi Agapornis, có nguồn gốc ở một phạm vi rộng ở châu Phi bao gồm Angola, Burundi, Cameroon, Chad, Congo, Guiné Xích đạo, Ethiopia, Gabon, Ghana, Guinea, Kenya, Mali, Niger, Nigeria, Rwanda, Sierra Leone, Sudan, Tanzania, Togo, và Uganda.


Agapornis_pullarius.jpg
Agapornis-pullarius-ancestral.jpg


Red-headed Lovebird có chiều dài là 15 cm (6 inch) và chủ yếu là màu xanh lá cây, màu sắc đỏ phân ranh trên đầu, kéo dài từ đỉnh mỏ, lên giữa trán và mở rộng sang hai bên đến lề mí mắt, nhìn từ phía trước, khuôn mặt chúng có màu đỏ thật sự. Con trống có khuôn mặt đỏ hơn, mỏ đỏ hơn trong khi đó con mái có khuôn mặt gần như màu cam và mỏ cũng nhạt màu hơn.


Agapornis-pullarius00.jpg
pullaria1.jpg


Tổ của chúng thường là ở tổ mối trong cây một hoặc đôi khi trên mặt đất, com mái sẽ tạo ra đường hầm với chiều dài tối đa khoảng 30cm, chúng cần nhiệt độ trong ổ đến khoảng 27C. Trong trường hợp nuôi trong Aviary, người ta cung cấp những thân cây nứa có chiều dài khoảng 30 -40 cm với đường kính thích hợp để cho chúng làm tổ. Do đó, chúng rất ít được nuôi trong lồng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.



8. Agapornis swindernianus - tên tiếng Anh: Black-collared Lovebird, Swindern's Lovebird.

Là một loài vẹt nhỏ có nguồn gốc từ châu Phi với chiều dài là 13,5 cm (5 in). Nó là một con vẹt xanh chủ yếu, với một dải ngang màu đen với bóng màu xám đen ở phía sau gáy. Trống và mái đều có hình thức tương tự giống nhau. Chúng hiếm khi được nuôi bởi vì chúng thích hợp với các món ăn ở bản địa không thích hợp với chế độ ăn uống khi nuôi lồng.


Stavenn_Agapornis_swindernianus_00.jpg


Được biết có ba phân loài và được phân bố ở các khu vực dưới đây. Cả 3 phân loài đều có tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.

  • Agapornis swindernianus swindernianus - Liberia, Côte d'Ivoire và Ghana.
  • Agapornis swindernianus zenkeri - Cameroon, Gabon và Congo với tên gọi Cameroon Black-collared Lovebird.
  • Agapornis swindernianus emini - Cộng hòa Dân chủ Congo và Uganda và tên gọi là Ituri Black-collared Lovebird hoặc Emin's Lovebird
Agapornis%20swindernianus00.jpg
swinB.jpg
swindernia.jpg


.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin

.






VIII. Chi Alisterus




Có tổng cộng ba loài và 11 phân loài trong chi Alisterus: Australia King Parrot (Alisterus scapularis) với 2 phân loài, Papuan King Parrot (Alisterus chloropterus) với 3 phân loài và Moluccan King Parrot (Alisterus amboinensis) với 6 phân loài. Ba loài được tìm thấy ở Đông Australia, New Guinea, và quần đảo của Indonesia bao gồm cả quần đảo Maluku. Chúng có bộ lông chủ yếu với hai màu xanh lá cây và đỏ.

Những con vẹt gọi chung là vẹt King này có kích thước từ 35-43 cm (14-17 in) với đuôi dài-rộng. Có hai loài có hình thức lưỡng hình giới tính - nghĩa là màu sắc giữa trống và mái khác nhau. Ba loài đều ở rừng, và được tìm thấy theo từng cá thể, hoặc từng đôi, có khi thấy chúng với từng nhóm nhỏ. Thức ăn chủ yếu là hạt và trái cây.

Dưới đây là cụ thể các loài và phân loài trong chi Alisterus:


1. Alisterus amboinensis - tên tiếng Anh: Moluccan King Parrot đôi khi cũng được gọi là: Ambon King Parrot hay Amboina King Parrot



390px-Swainson_king_parakeet.jpg

Hình ảnh màu sắc của Moluccan King Parrot lần đầu tiên được vẽ bởi William John Swainson trong tập đầu tiên giới thiệu loài.


Moluccan King Parrot sinh sống rừng nhiệt đới, nhưng đôi khi đi vào các đồn điền và các khu vườn gần đó tại nhiều hòn đảo và phía tây New Guinea của Indonesia. Đặc biệt, trong các khu vực có độ cao lên đến 2.100 m, nhưng thường dưới 1.200 m (New Guinea) hay 1.600 m (Maluku).


761px-Alisterus_amboinensis_-Brevard_Zoo-8b-4c.jpg




Chúng có 6 phân loài, phân bố ở những khu vực sau đây:
  • Alisterus amboinensis <small>(Linnaeus, 1766)</small>
  • <small>Alisterus amboinensis amboinensis <small>(Linnaeus, 1766)</small> tìm thấy trên Ambon và Seram</small>​
  • <small>Alisterus amboinensis buruensis <small>(Salvadori, 1876)</small> được tìm thấy trên Buru ở trung tâm Maluku.</small>​
  • <small>amboinensis dorsalis Alisterus <small>(Quoy & Gaimard, 1830)</small> được tìm thấy tây Papua, các bộ lông màu đỏ hơi đậm hơn.</small>​
  • <small>Alisterus hypophonius amboinensis <small>(S. Müller, 1843)</small> có tất cả các cánh màu xanh và là đặc hữu của Halmahera ở phía Bắc Maluku.</small>​
  • <small>Alisterus amboinensis sulaensis <small>(Reichenow, 1881)</small> được tìm thấy trên đảo Sula.</small>​
  • <small>Alisterus amboinensis lang <small>Neumann, năm 1939</small> là đặc hữu của đảo Pelang của quần đảo Banggai.</small>​
<small></small>
<small></small>​
<small>
amboina.jpg
Alisterus_amboinensis_-Taman_Mini_Indonesia_Indah-6a-2c.jpg
</small>

<small>
600px-Alisterus_amboinensis_-Brevard_Zoo-8a-3c.jpg
</small>​
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small>Với kích thước 35-40 cm (14 in) và có một đầu và ngực màu đỏ, bên ngoài cánh có màu xanh lá cây xỉn, lông đuôi màu tía sẫm hay màu xanh lam. Không giống như các loài khác của vẹt vua Australia, Moluccan King Parrot không hiển thị hình thức lưỡng hình giới tính. Chúng là loài rất được ưa chuộng bởi bộ lông sáng đẹp và nổi bật, đặt biệt là loài vật nuôi rất phổ biến ở Đan Mạch. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small>2. Alisterus chloropterus - tên tiếng Anh: Papuan King Parrot, đôi khi cũng được biết qua tên gọi Green-winged King Parrot.</small>
<small></small>
<small></small>​
<small>
450px-Alisterus_chloropterus_-Jurong_Bird_Park_-male-8a.jpg
</small>
<small>Papuan King Parrot - con trống</small>​
<small></small>
<small></small>
<small>Phổ biến ở miền trung và miền đông New Guinea ở phía đông của dãy núi Weyland, chúng sống trong rừng ở độ cao 2.600 mét. </small>
<small></small>
<small></small>​
<small>
wildkingparrots.jpg
</small>
<small>Với màu sắc là đỏ ở phần ngực con trống và màu xanh lá cây ở phần ngực là con mái. </small>​
<small></small>
<small></small>
<small>Papuan King Parrot có chiều dài 36 cm (14 in), chúng có 3 phân loài đều có hình thức lưỡng hình giới tính và được nhận biết bởi độ rộng hẹp của vạch xanh ở cánh của con trống. Ba phân loài và vùng phân bố các phân loài dưới đây:</small>​

  • <small>Alisterus chloropterus chloropterus <small>(Ramsay, EP 1879),</small> ở phía đông New Guinea đến bán đảo Huon.</small>​
  • <small>chloropterus callopterus Alisterus <small>(Albertis & Salvadori 1879)</small> được tìm thấy ở phía tây Central Highlands tới dãy núi Weyland, các khu vực sông Sepik và Fly River.</small>​
  • <small>Alisterus chloropterus moszkowskii <small>(Reichenow 1911)</small> được tìm thấy ở phía bắc của đảo, từ vịnh Cenderawasih về phía đông tới khu vực Aitape. </small>​
<small></small>
<small>
1186721962.jpg
</small>​
<small></small>
<small></small>
<small>Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small>3. Alisterus scapularis - tên tiếng Anh: Australian King Parrot</small>
<small></small>
<small>Với tên gọi Australian King Parrot, chúng thật sự là một loài đặt hữu ở miền đông Australia, trong các khu rừng ẩm ướt và u tối của các khu vực miền núi rừng phía đông của lục địa Australia. Chúng ăn quả, hạt hoặc các loài côn trùng nhỏ. </small><small>Chiều dài khoảng 43 cm (17 in), chúng là loài King Parrot có kính thước lớn nhất trong chi Alisterus. </small>
<small></small>
<small></small>​
<small>
Alisterus_scapularis_-North_Lyneham_-pair-8.jpg
</small>

<small>
Alisterus_scapularis_-_Australian_King_Parrot_pair.jpg
</small>
<small>Hai hình bên trên là một cặp Australian King Parrot, con mái bên trái và bên phải </small>là con trống.
<small></small>
<small></small>​

<small>Có hai phân loài được công nhận:</small>
  • <small>Alisterus scapularis minor (Mathews, 1911) - có kích thước nhỏ hơn con hơn với chiều dài 38 cm (15 in).</small>​
  • <small>Alisterus scapularis scapularis (Lichtenstein, 1816).</small>​
<small></small>
<small>
600px-Alisterus_scapularis_-juvenile_-feeding-8.jpg
</small>

<small>
491px-King_Parrot_Wings.jpg
</small>
<small></small>
<small></small>
<small>Hai hình trên là sự khác nhau về màu lông của phần bụng và lưng con mái, và ảnh dưới là màu lông của phần bụng và lưng của con trống</small>
<small></small>
<small></small>
<small>
400px-KN005025.JPG

399px-Alisterus_scapularis_-NSW_-Australia-6.jpg
</small>

<small>
800px-Alisterus_scapularis_-Brisbane-6.jpg
</small>​
<small></small>
<small></small>
<small>Đây là loài có hình thức lưỡng hình giới tính, con mái được phân biệt bằng cái đầu màu xanh, trong khi đó con trống là màu đỏ. Con mái có phần ngực trên là màu xám xanh lá cây trong khi con đực là màu đỏ. Tuổi thọ trung bình trong tự nhiên không rõ, nhưng thực tế nuôi lồng, chúng có tuổi thọ đến 25 năm. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small></small>
<small>.
<small></small></small>​
<small>
</small>
 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom