Guest viewing is limited

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

0




Lời nói đầu:


Trong hệ thống phân loại học của bộ vẹt, người ta chia bộ (hay họ) két (còn gọi là vẹt) làm hai phân họ: Phân họ Loriinae và phân họ Psittacinae.

Trong phân họ Psittacinae - một phân họ vẹt có số lượng loài đông đúc nhất và dựa vào những yếu tố như cấu tạo cơ thể, tập tính ... và đặc biệt là vùng phân bố để chia chúng thành từng nhóm nhỏ. Những nhóm nhỏ này với những đặc tính chung nhất mà các nhà khoa học gọi nó là "Tribes" (tiếng Anh - noun - danh từ, có nghĩa là bộ lạc, lũ) trong danh từ chuyên ngành động vật học, gọi "Tribes" là "tông".

Các tông đó là gì ? Dưới đây là bản xếp theo trật tự của loài (loài ít nhất ở trên cùng) - bắt đầu là Tông Psittrichadini (Pesquet's Parrot) chỉ có 1 loài duy nhất và cuối cùng là tông Arini (American psittacines) - một hệ thống tông đa ngành và bao gồm nhiều loài và phân loài nhất của phân họ Psittacinae.

  1. Tông Psittrichadini (Pesquet's Parrot)
  2. Tông Micropsittini (Pygmy parrots)
  3. Tông Cyclopsittacini (Fig parrots)
  4. Tông Platycercini (Broad-tailed parrots)
  5. Tông Psittaculini (Asian psittacines)
  6. Tông Psittacini (African parrots)
  7. Tông Arini (American psittacines)
Về mặt ý nghĩa của các tông thì như sau:

  1. Tông Psittrichadini (Pesquet's Parrot) - hiểu nôm na là ngoại hình khác biệt, giống như loài khác.
  2. Tông Micropsittini (Pygmy parrots) - được hiểu là các loài vẹt có kích thước rất nhỏ bé (micro).
  3. Tông Cyclopsittacini (Fig parrots) - được hiểu là: nhánh vẹt có hình dáng nhỏ (con) hay kích thước cơ thể khá nhỏ bé, đuôi không có lông dài, leo trèo trên cây, có sắc lông ẩn mình trong tán cây - chữ fig có nghĩa là cây sung.
  4. Tông Platycercini (broad-tailed parrots) - được hiểu là các loài vẹt có bộ đuôi dài - rộng - thẳng (hay còn gọi là nhánh vẹt Châu Úc) - đại diện là loài Yến Phụng.
  5. Tông Psittaculini (Asian psittacines) - được hiểu là các loài vẹt trong nhánh vẹt Châu Á - Đại diện là các loài lovebird
  6. Tông Psittacini (African psittacines) - được hiểu là các loài vẹt trong nhánh Châu Phi - đại diện là loài vẹt xám châu Phi.
  7. Tông Arini (American psittacines) - được hiểu là: nhánh vẹt/két ở Châu Mỹ - đại diện là các loài Macaw nổi tiếng
Như vậy, trên hệ thống này, toàn bộ bài viết về họ/bộ vẹt-két sẽ gồm có 8 phần. Nhóm vẹt châu Phi xếp vào thứ tự số 6, có nghĩa là tông vẹt châu Phi sẽ có khá nhiều loài và phân loài.


_____oOo_____​



Tông Psittacini bao gồm hầu hết các loài vẹt của lục địa đen Châu Phi (Afrotropical Parrots); trong tông này sẽ có 10 loài trong 3 chi, một số loài có thêm nhiều phân loài, một số loài có một tên chung và thường được gọi là "Old World Parrots".

Một cuộc Kiểm tra DNA gần đây (Massa, et al. , In Press, Solms et al. , In Press), đã thể hiện các mối quan hệ trong tông Psittacini và đã chỉ ra rằng màu xám trong các loài vẹt ở châu Phi có mối liên quan mật thiết với cùng chi Agapornis hoặc lovebirds; Trong bài viết này, có một số loài sẽ có xuất xứ từ Áo và Nam Á (có thể do tại đây, số lượng loài/bầy đàn đông đúc) nhưng thực sự, thủy tổ của chúng vẫn là châu Phi dựa vào kết quả kiểm tra DNA.


Dưới đây là toàn bộ nội dung bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae" - một phần trong hệ thống toàn bộ bài viết về Họ két (vẹt) mà trung_apolo thiện cảm lược dịch, biên soạn và gửi độc quyền cho trang svcvietnam.vn.


Cảm ơn các anh chị em diễn đàn đã đọc toàn bộ bài viết này.




Thân.

trung_apolo.


0
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

1





I. Chi Coracopsis


Còn được gọi là vasa parrots, gồm có 2 loài và 7 phân loài, cả hai loài đều là đặc hữu của Madagascar và các hòn đảo ở miền tây Ấn Độ Dương. (Cả hai loài đều chưa có thông tin mô tả chi tiết ở bản tiếng Anh gốc).

1. Coracopsis vasa - tên tiếng Anh: Greater Vasa Parrot


800px-Coracopsis_vasa_-Madagascar-8.jpg


eve.jpg
3-01vasa.jpg


madagascar_4316.jpg






Có ba phân loài với tên khoa học như sau:
  • Coracopsis vasa comorensis, <small>(Peters, W) năm 1854</small>
  • <small>Coracopsis vasa drouhardi, <small>Lavauden 1929</small></small>
  • <small><small>Coracopsis vasa vasa, <small>(Shaw) 1812</small></small></small>
Rất phổ biến trong các khu rừng ẩm ướt của bờ biển phía đông. Có thể được tìm thấy trong toàn Madagascar và Comoros Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




2. Coracopsis nigra - tên tiếng Anh: Lesser Vasa Parrot hoặc Black Parrot.


Coracopsis_nigra_-two_captive-6a.jpg


3vasas.jpg


lesser_vasa_parrot_l.jpg





Có bốn phân loài với tên khoa học như sau:
  • Coracopsis nigra libs, <small>Bangs 1927</small>
  • <small>Coracopsis nigra nigra, <small>(Linnaeus) 1758</small></small>
  • <small><small>Coracopsis sibilans nigra, <small>Milne-Edwards & Oustalet 1885</small></small></small>
  • <small><small><small>Coracopsis nigra barklyi, <small>Newton năm 1867</small></small></small></small>
Là một cư dân bản địa Comoros, Madagascar, Mayotte và Seychelles. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



1

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

2





II. Chi Psittacus


Chỉ có một loài duy nhất trong chi Psittacus, loài Psittacus erithacus - tên tiếng Anh là African Grey Parrot, là một con vẹt có kích thước trung bình và là loài đặc hữu của các khu rừng nhiệt đới của Tây và Trung Phi, chúng có quan hệ mật thiết với những khu rừng nguyên sinh, do đó, chúng đang bị thu hẹp dần môi trường sống tự nhiên.

Theo các chuyên gia điểu học, African Grey Parrot là một trong những loài chim thông minh nhất trong thế giới của các loài chim. Cộng với khả năng bắt chước giọng nói đã khiến chúng là vật nuôi rất phổ biến, điều này đã dẫn tới việc đánh bắt ngoài tự nhiên và được buôn bán như là một con vật cưng, chúng được liệt kê trên CITES Phụ lục II, trong đó hạn chế thương mại của các loài hoang dã bị bắt, bởi vì dân số tự nhiên không thể duy trì đánh bắt từ thiên nhiên cho việc buôn bán. Trong điều kiện nuôi nhốt, một con vẹt xám Châu Phi có thể sống tới 70 tuổi.


African Grey Parrot có hai phân loài:


  • Congo African Grey Parrot (Psittacus erithacus erithacus):
400px-African_Grey_Parrot_%28Psittacus_erithacus%29_-held_on_hand.jpg

Một con vật cưng Congo African Grey Parrot

800px-Psittacus_erithacus_-perching_on_tray-8d.jpg


Dài khoảng 33 cm (13 in), lông màu xám trắng, đuôi màu đỏ anh đào, mỏ có màu đen hoàn toàn - được tìm thấy trên các đảo Principe và Bioko, phân bố từ phía đông nam bờ biển Ngà đến tây Kenya, tây bắc Tanzania, khu vực phía nam Congo (DRC) và bắc Angola.


800px-Psittacus_erithacus_-captivity-6.jpg


Đã có nhiều ghi nhận về sự đột biến màu sắc của Congo African Grey Parrot (xem các ảnh dưới đây). Trong đó đột biến màu đỏ là nhiều nhất.


Đột biến đỏ
RED4.gif

Baby_Lerch_36.jpg


red3.jpg
red3.gif

Đột biến Albino (không có sắc tố)​

4844543386_c063ae6078.jpg



Ngoài ra, còn có sự ghi nhận đột biến Lutino (sắc tố màu vàng), Ino không đầy đủ (chủ yếu là trắng, nhưng với tỷ lệ phần trăm nhỏ), Grizzles ( hàng vỏ sò hơi hồng trên lông), Blues (trắng sắc tố ở đuôi) và đột biến Parino (biểu hiện ở hàng lông hình dạng vỏ sò rất nhẹ)...​



  • Timneh Phi Grey Parrot (Psittacus erithacus timneh):
800px-Psittacus_erithacus_timneh-parrot_on_cage.jpg


Đây là một phân loài có kích thước nhỏ hơn phân loài trên, có một màu xám sẫm màu than, đuôi màu hạt dẻ và sẫm màu hơn, là đặc hữu của các phần phía tây của thượng rừng ẩm Guinea, giáp Tây Phi.


800px-Timneh_african_grey_parrot_31l07.JPG

African Grey Parrot được liệt kê trong Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài nguy cấp của động vật, thực vật hoang dã (CITES). Điều này đòi hỏi việc xuất khẩu được kèm theo một giấy phép do cơ quan quốc gia chứng minh nguồn gốc không phải là loài được đánh bắt ngoài tự nhiên. Tại Hoa Kỳ, nhập khẩu bắt những con vẹt xám hoang dã bị cấm theo Đạo luật Bảo tồn của tổ chức Wild Bird Mỹ năm 1992. Trong Liên minh châu Âu, một điều khoản EU năm 2007 ngăn chặn nhập khẩu loại vẹt này dưới bất cứ hình thức cho việc buôn bán làm vật nuôi.

Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.




2
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

3




III. Chi Poicephalus:

Chi Poicephalus bao gồm chín loài vẹt có nguồn gốc ở các vùng khác nhau của hệ sinh thái Châu Phi, bao gồm hạ lưu sa mạc Sahara châu Phi, từ phía tây Senegal, phía đông Ethiopia đến Cape Horn ở phía nam.

Một số loài vẹt trong chi Poicephalus rất hiếm và không được biết hoặc hiếm trong điều kiện nuôi nhốt, một số loài có hình thức lưỡng hình giới tính và một số phân loài có màu sắc khác hẳn nhau. Nhưng nói chung, chúng đều có kích thước ngắn, một cái mỏ to so với cơ thể chúng. Một số đó là vật nuôi rất phổ biến ở các nước trên thế giới.



Sau đây là chi tiết các loài và phân loài nếu có trong chi Poicephalus.

1. Poicephalus senegalus - tên tiếng Anh: Senegal Parrot


SenegalParrot12.jpg


Có nguồn gốc từ phía tây châu Phi, chúng được coi là địch hại của nông dân bởi vì thức ăn chính của chúng là ngô và lúa, tuy nhiên, chúng là vật nuôi rất phổ biến trên thế giới. Dài khoảng 23 cm (9 in) và nặng khoảng 120-170 g.



800px-Papagei_Mohrkopfpapagei_0509182.jpg





Có ba phân loài dành cho loài Poicephalus senegalus
  • Poicephalus senegalus senegalus: phân loài này nhìn tổng thể phần bụng có màu vàng; phạm vi bản địa của nó bao gồm miền nam Mauritania, miền nam Mali đến Guinea và đảo Lobos. (Hình minh họa ở phía dưới)
800px-Poicephalus_senegalus_senegalus.jpg


549px-Senegal_Parrot_-montage1.jpg


  • Poicephalus mesotypus senegalus: phân loài tổng thể phần bụng là màu da cam; phạm vi phân bố của nó là từ phía đông và đông bắc Nigeria và Cameroon và phía tây nam Chad.
wpt0672m_medium.JPG
youyou8300906.jpg




  • Poicephalus senegalus versteri: phân loài này nhìn tổng thể phần bụng màu da cam với những "vệt" màu đỏ, phạm vi phân bố của nó là từ Bờ biển Ngà và phía đông Ghana đến phía tây Nigeria.
Bildversterineu.png



So sánh mức độ màu sắc giữa ba phân loài theo thứ tự từ trái sang phải​

sanstitrepr6xt4.png



Tình trạng bảo tồn của các phân loài Senegal Parrot: Ít quan tâm.​



2. Poicephalus meyeri - tên tiếng Anh: Meyer's Parrot​


meyersparrot2.jpg


Là một loài vẹt nhỏ (dài khoảng 21 cm). Chúng hiển thị một đầu xỉn màu nâu, lưng và đuôi, màu xanh lá cây hoặc màu xanh, bụng màu xanh lá cây, mông xanh và đánh dấu màu vàng ở phần cong (vai) của cánh.​


750px-Poicephalus_meyeri_-Rwanda-8.jpg



Năm 1989 công nhận sáu phân loài của P.
meyeri phụ thuộc vào mức độ đánh dấu màu vàng trên đầu và cánh và cường độ của các dấu hiệu ở phần bụng và mông.​



Sáu phân loài là:​

  • Poicephalus meyeri meyeri (Cretzschmar, 1827) - phân bố phía nam Chad đến phía tây Ethiopia.​
meyers-parrots-225x300.jpg
  • Poicephalus meyeri
    saturatus
    (Sharpe, 1901) - Uganda và Kenya đến khu vực phía tây tây Tanzania.​
meyerii1.jpg
  • Poicephalus meyeri matschiei (Neumann, 1898) - vùng trung tâm Tanzania, đông nam Congo, Zambia và bắc Malawi.​
matschieipop1.jpg
  • Poicephalus meyeri reichenowi (Neumann, 1898) - vùng trung tâm Angola đến phía nam Congo.​
40556ac101_2697935_med.jpg
  • Poicephalus meyeri damarensis (Neumann, 1898) - bắc Namibia, Angola và tây bắc của Botswana.​
800px-Poicephalus_meyeri_damarensis.jpg


  • Poicephalus meyeri transvaalensis (Neumann, 1899) - Botswana, Zimbabwe và phía bắc Nam Phi.​
p.m.transvaalensis.jpg




Lưu ý: Trong 6 phân loài trên, có hai phân loài là P.
m.
damarensis
P.
m.
reichenowim không có dấu vàng trên đầu.​



Tình trạng bảo tồn các phân loài: ít quan tâm.​




(còn nữa)




3

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

4

(III. Chi Poicephalus - tiếp theo)


3. Poicephalus rufiventris - tên tiếng Anh: Red-bellied Parrot


450px-Poicephalus_rufiventris_%28Juvenile_male%29_-stretching-8a.jpg


Là một loài vẹt nhỏ dài khoảng 23 cm (9 in). Red-bellied Parrot là một con vẹt có màu xám xanh. Thông thường, con trống có màu da cam dưới ngực và bụng sáng và được nhận ra ngay khi chúng còn trong ổ. Con mái có bụng màu xanh lục.


050205%20--%20Willie%20%27n%20Mrs%20P%201.JPG


772px-Red-bellied_Parrot_pair_in_a_cage.JPG


Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



4. Poicephalus cryptoxanthus - tên tiếng Anh: Brown-headed Parrot


532px-Poicephalus_cryptoxanthus_-Kruger_Park%2C_South_Africa-8.jpg


Nhìn tổng thể, chúng có màu xanh lá cây, một cái đầu màu nâu xám và màu vàng dưới cánh. Các màu vàng dưới cánh của nó giải thích từ cryptoxanthus là tên của nó, có nghĩa là "màu vàng ẩn" theo tiếng Hy Lạp Xanthos, có nghĩa là "màu vàng", và "mật", từ kryptos là một tiền tố tiếng Anh có nghĩa là "ẩn" hoặc "bí mật".


BrownheadedParrot.jpg
Poicephaluscryptoxanthus.jpg






Có 3 phân loài sau đây:
  • Poicephalus cryptoxanthuscryptoxanthus - phân bố miền đông Nam Phi đến miền nam Mozambique.
  • Poicephalus cryptoxanthustanganyikae - phân bố tại Mozambique, Kenya.
  • Poicephalus cryptoxanthus zanzibaricus - phân bố tại Zanzibar và đảo Pemba.
Chúng là loài rất phổ biến nuôi lồng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




5. Poicephalus gulielmi - tên tiếng Anh: Red-fronted Parrot, Jardine's Parrot .


Poicephalus_gulielmi_-juvenile_pet_eating_vegetables-8a.jpg


Màu chủ yếu của chúng là màu xanh lá cây, có kích thước trung bình - 28 cm (11 in) và là loài đặc hữu trên khắp khu vực rộng lớn của Châu Phi. Nó có ba phân loài, dựa vào sắc độ của màu cam/vàng trên đầu, trên bắp đùi và trên vai (chỗ cong của cánh) của chúng.


462px-Poicephalus_gulielmi_-pet_-juvenile-8a.jpg


Chúng được phổ biến như là vật nuôi, một phần vì khả năng bắt chước giọng nói và nhại lại tiếng âm thanh khác.





Chúng có 3 phân loài, được phân bố ở các khu vực sau đây:
  • Poicephalus gulielmi gulielmi, <small>(Jardine 1849)</small> - màu da cam đỏ trên trán, trên cánh và đùi - đặc hữu ở lưu vực Congo.
469px-Poicephalus_gulielmi_-leaving_the_nest_-4c.JPG

  • Poicephalus gulielmi fantiensis, <small>Neumann 1908</small> - trán màu da cam, màu da cam/đỏ trên đôi cánh, và mảng màu này hơi nhỏ hơn - Đặc hữu từ Liberia ở miền nam Ghana.
600px-Poicephalus_gulielmi_-Birds_of_Eden_-South_Africa-8a-3c.jpg

  • Poicephalus gulielmi massaicus, <small>Fischer & Reichenow 1884</small> - tương tự như Poicephalus gulielmi gulielmi trừ trên đầu màu cam đỏ ít - Đặc hữu ở vùng cao nguyên (có độ cao 1800m đến 3500m) ở miền nam Kenya và bắc Tanzania.
Sơ đồ phân bố các phân loài:​






585px-Poicephalus_gulielmi_-_subspecies_ranges_in_Africa.jpg


Thông thường được gọi là Jardine's Parrots, Red-fronted Parrot đang trở thành một vật nuôi ngày càng phổ biến, chúng đặc biệt vui tươi và thông minh, và có khả năng phát triển từ vựng lớn và thường xuyên "nói". Do vậy, chúng có khả năng bị đe dọa bởi việc đánh bẫy vẹt hoang dã cung cấp cho việc buôn bán vật nuôi. May mắn thay, chúng được liệt kê vào phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài nguy cấp (CITES). Tuy nhiên, tình trạng bảo tồn của chúng là: Ít quan tâm.



(còn nữa)

4
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"

5



(III. Chi Poicephalus - phần tiếp theo và hết)


6. Poicephalus robustus - tên tiếng Anh: Cape Parrot, Brown-Necked Parrot hoặc Levaillant's Parrot.


Kapsky.jpg


Đây là loài lớn nhất trong chi Poicephalus. Chúng là một con chim đuôi ngắn cỡ trung bình với một cái mỏ lớn quá khổ được sử dụng để bẻ/nghiền/tách (crack) tất cả các loại hạt cứng. Các con mái có miếng vàng trước trán.


perroquet.robuste.lpfu.1g.jpg


Phân bố từ các dãy núi bao gồm các phần của Tây Phi, Đông Phi, và phía nam, từ đó đến Nam Phi, bao gồm cả khu vực phía Đông Cape với môi trường sống bao gồm rừng, rừng ven sông, rừng hoang mạc, rừng núi, và rừng đất thấp tùy thuộc vào phân loài. Hiện nay được biết có 3 phân loài nhưng vẫn chưa công bố tên ba phân loài (hiện nay tên 3 phân loài đang được đề cử).


Poicephalus%20robustus.jpg



Vẹt Cape Parrot khá thông minh, học nói tiếng người rất giỏi, thậm chí có thể tự ghép từ thành một cụm từ hoàn chỉnh, với cá tính vui tươi, chúng trở thành một đối tượng nuôi lồng rất phổ biến nhưng lại rất hiếm về nguồn cung cấp. Trí thông minh của chúng được ví như đối thủ như người anh em của chúng là loài African Grey Parrot. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



7. Poicephalus rueppellii - tên tiếng Anh: Rüppell's Parrot, Rueppell's Parrot.


Rueppell-papagei.jpg



Là đặc hữu ở tây nam châu Phi từ trung tâm Namibia đến phía tây nam Angola. Sống trong hoang mạc, nơi có cây hoặc trong rừng khô và tập trung nhiều hơn gần suối hoặc sông.


rupp12-31-04.jpg


550px-Rueppells_Parrot.jpg


Dài 22-25 cm (9 in) và nặng 121-156 g, chúng có màu nâu đen tổng thể và đầu có màu đen xám, khi trưởng thành có một số lông màu vàng trên mép trước của cánh, và lông màu vàng bao phủ ở phần bắp đùi. Con mái trưởng thành có lông màu xanh trên lưng và mông, trong khi chim đực màu lông màu xanh này sẽ mất đi khi chim trống trưởng thành. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



8. Poicephalus flavifrons - tên tiếng Anh: Yellow-fronted Parrot.


yellow-fronted-parrot-ethiopia-2006.jpg


Yellow-fronted Parrot là loài đặc hữu ở Ethiopia, chúng chủ yếu là màu xanh lá cây với một đầu màu vàng. Chúng không phải loài phổ biến và cho nên rất ít thông tin về loài chim này.




Chúng có hai phân loài:
  • Poicephalus flavifrons flavifrons
  • Poicephalus flavifrons aurantiiceps
yellowfrontedparrot1.jpg





Tình trạng bảo tồn của các phân loài: ít quan tâm.




9. Poicephalus crassus - tên tiếng Anh: Niam-niam Parrot

(Không seacher được hình ảnh minh họa)

Niam-niam Parrot là đặc hữu ở Trung Phi (Cameroon đến khu vực tây nam Sudan). Nó là một con vẹt chủ yếu là màu xanh lá cây với một đầu màu nâu với mống mắt màu đỏ. Nó sống trong rừng sâu và không được biết đến trong các điều kiện nuôi nhốt. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


___oOo___​



Phần kết:

Trên đây là các chi, đại diện cho nhiều loài/phân loài, được xếp vào tông Psittacini (African parrots - tạm dịch là nhánh vẹt Châu Phi), được giới thiệu và mô tả cụ thể qua bài viết: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"- Được dịch và tóm lược từ trang en.wikipedia.org/wiki. Trong bài, có sử dụng hình ảnh từ trang en.wikipedia và các hình ảnh của các trang web khác - được seacher qua công cụ google. Trong quá trình dịch thuật và biên soạn, khó tránh được lỗi từ ngữ kỹ thuật và dịch sai ý hoặc thiếu thông tin, rất mong anh chị em diễn đàn thông cảm.​







Hy vọng với bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittacini (African parrots) trong phân họ Psittacinae"- sẽ là người bạn đồng hành, là món quà có giá trị về mặt tinh thần, cung cấp những thông tin, hình ảnh cho các thành viên yêu thích và đang chăn nuôi loài Vẹt/két nói riêng, và các anh chị em diễn đàn svcvietnam nói chung. Chúng ta hãy cùng làm cuộc sống tốt đẹp hơn, bạn nhé.​




Bài viết này chỉ là một phần trong toàn bộ hệ thống bài viết đầy đủ nhất về Bộ/Họ Két/vẹt của trang svcvietnam.vn - Cảm ơn các bạn đã đọc toàn bộ bài viết này.​




Thân,​




Trung_apolo​

5

 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom