Guest viewing is limited

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittacinae"

Đây là một bài viết giới thiệu một nhánh vẹt gọi là vẹt đuôi rộng, từ chuyên ngành (tiếng Anh) là Broad-tailed parrots. Chúng tập hợp thành một nhánh gọi là Platycercini.


Chúng có khoảng 30 - 40 loài, đặc điểm chung là có kích thước vừa và nhỏ. Đa số có nguồn gốc từ nước Úc, có thể là New Zealand, New Caledonia và các đảo gần đó.


Do vậy, có thể hiểu nôn na cho bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittacinae" này là "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh nhánh vẹt đuôi rộng châu Úc trong phân họ Psittacinae".


Quan điểm hiện tại là nhánh vẹt đuôi rộng - châu Úc này có sự khác biệt so với các dòng vẹt khác, chúng là một dòng dõi cổ xưa nhất dựa vào cấu trúc phân tử gien ADN và do đó, nhánh vẹt này đôi khi được xem như là một phân họ của bộ vẹt/két Psittacidae - Phân họ Platycercinae.



Và nếu đúng như thế, Bộ/Họ Vẹt/Két - Psittacidae sẽ có 3 phân họ:
  1. Phân họ Psittacinae.
  2. Phân họ Loriinae.
  3. Phân họ Platycercinae.
Nhưng thời điểm hiện tại, nhóm vẹt đuôi rộng châu Úc này vẫn chưa tách từ phân họ Psittacinae, do vậy quan điểm của người viết là đặt nhánh vẹt này vào phân họ Psittacinae.



4844457640_3f5440b6b0.jpg




Dưới đây, trung_apolo sẽ lần lượt giới thiệu, mô tả các loài vẹt đuôi rộng Châu Úc. Bài viết này cũng sẽ là một phần trong toàn bộ bài viết độc quyền về Bộ/Họ két/vẹt của trang svcvietnam.vn.



.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.



I. Chi Prosopeia


Có ba loài trong chi này. Cả 3 loài đều có nguồn gốc và là loài đặc hữu của Fiji.

1. Prosopeia splendens - Tên tiếng Anh: Crimson Shining Parrot, đôi khi còn gọi là Kadavu Musk Parrot.


IMG_9653-a.jpg


Là loài đặc hữu cho các đảo Kadavu và Ono trong quần đảo Kadavu. Crimson Shining Parrot là một con vẹt có kích thước trung bình (45 cm) với một cái đuôi dài và bộ lông sáng, ngực và bụng có lông sáng màu đỏ, cánh và đuôi có màu xanh. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.



2. Prosopeia personata - Tên tiếng Anh: Masked Shining Parrot, Perruche Masquée hoặc Papagayo Enmascarado.


Prosopeia%20personata.jpg


Là loài đặc hữu của Fiji, trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng ẩm vùng đất thấp, rừng ngập mặn nhiệt đới. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.



3. Prosopeia tabuensis - Tên tiếng Anh: Maroon Shining Parrot, Red Shining-parrot.


381px-Red_Shining-parrot.jpg


Nó đặc hữu của các đảo Vanua Levu và Taveuni ở Fiji, trong môi trường cận nhiệt đới hay nhiệt đới rừng ẩm vùng đất thấp, rừng ngập mặn nhiệt đới.

Chúng thường nhầm lẫn với loài Prosopeia splendens - Tên tiếng Anh: Crimson Shining Parrot, đôi khi còn gọi là Kadavu Musk Parrot, nhưng màu đỏ trên người chúng không sáng bằng màu đỏ của loại trên và khuôn mặt có màu đen trên má và cổ họng. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.




II. Chi Eunymphicus: Chỉ có hai loài


1. Eunymphicus cornutus - tên tiếng Anh: Horned Parakeet

Là loài đặc hữu của New Caledonia.


photo.jpg


Chúng được gọi là sừng (Horned) bởi vì nó có hai lông đen nhô ra từ đầu và trên cùng của nhánh lông đó có màu đỏ, có một gá́y hơi vàng với một khuôn mặt đen và gốc mỏ trở lên trán là màu đỏ, cánh và đuôi màu xanh trên cơ thể phủ một lớp lông màu xanh lá cây.


Horned_Parakeet_3487_Copyright_TP_ONG.JPG


Loài chim này đã giảm kể từ những năm 1880, nhưng nó vẫn còn tìm thấy trong một phạm vi rộng ở New Caledonia và ước tính chỉ còn hơn 2500 cá thể. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



2. Eunymphicus uvaeensis - tên tiếng Anh: Ouvea Parakeet, Uvea Parakeet

Nó là loài đặc hữu của đảo Uvea trong quần đảo Loyalty, New Caledonia.


4844463236_b00ab31a51.jpg



Ouvea Parakeet có kích thước trung bình, tổng thể màu xanh lá cây. Phần đỉnh đầu có 6 chiếc lông đen ngược ra sau. Phần bụng có xu hướng màu vàng, lông cánh và đuôi màu xanh, khuôn mặt tối.


Uvea_Parakeet.JPG


Khoảng 30-50% của môi trường sống của nó đã bị mất trong ba mươi năm qua. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.




III. Chi Cyanoramphus


Chi Cyanoramphus là tổng hợp các loài vẹt có xuất xứ từ New Zealand và các đảo thuộc Thái Bình Dương. Gồm có 8 loài sau đây:


.

1. Cyanoramphus zealandicus - tên tiếng Anh: Black-fronted Parakeet, Tahiti Parakeet.


cyanoramphus_zealandicus_195.jpg


Đây là loài đặc hữu của đảo Hahiti. Nó được phát hiện trong chuyến hải hành đầu tiên của James Cook trong năm 1769. Hai mẫu vật được thu thập hiện nay một được đặt tại Liverpool và một đặt tại Viện bảo tàng Walter Rothschild Zoological. Một trong những mẫu vật đó cũng có thể đã được đưa về từ chuyến đi thứ hai của Cook, trong năm 1773. Một mẫu vật khác thu thập bởi Amadis năm 1842, đang ở trong viện bảo tàng tại Perpignan. Mẫu vật cuối cùng được biết đến vào cuối năm 1844 do Lieutenant des Marolles, và hiện đang nằm trong Bảo tàng quốc gia Histoire Nature tại Pari. Hình được vẽ lại bởi Sydney Parkinson - người đã qua đời trong năm 1771. Tình trạng bảo tồn: tuyệt chủng năm 1850.



2. Cyanoramphus ulietanus - tên tiếng Anh: Society Parakeet


SocietyparkietC_ulietanus.jpg


Đây là loài vẹt thứ 2 trong chi Cyanoramphus đã tuyệt chủng (1777).
Chỉ có hai mẫu vật hiện đang được cất giữ tại bảo tàng được biết sự tồn tại của chúng. Năm 1979 nhà nghiên cứu chim G. David Medway từ New Zealand tiến hành phân tích trên giả định rằng hai mẫu vật được thực hiện trong tháng 11 năm 1777 trong chuyến đi vòng quanh thế giới của James Cook dựa vào nhật ký hải hành. Hôm nay các mẫu vật có thể được nhìn thấy trong Bảo tàng lịch sử tự nhiên tại London và trong bảo tàng Naturhistorisches tại Vienna với lý do tuyệt chủng chưa được biết đến.



3. Cyanoramphus unicolor - tên tiếng Anh: Antipodes Parakeet, Antipodes Island Parakeet.


800px-Cyanoramphus_unicolor%2C_Pengo.jpg


Là loài đặc hữu của quần đảo Antipodes và là loài có kích thước lớn nhất trong chi Cyanoramphus (dài 30 cm). Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.



4. Cyanoramphus novaezelandiae - tên tiếng Anh: Red-crowned Parakeet, Red-fronted Parakeet.


Kakariki.jpg


Với cách gọi tên (bằng tiếng Anh) như vậy, chúng rất dễ nhầm lẫn với loài Red-crowned Parakeet (tên khoa học là Pyrrhura roseifrons) xuất xứ từ Nam Mỹ. Đây là loài vẹt có đốm đỏ trên đầu và chạy ngang qua mắt trên tổng thể màu xanh lá cây - phổ biến rộng rãi trên khắp các đảo và đất liền của New Zealand.


Loài vẹt này có sự ghi nhận về đột biến màu sắc (xem ảnh dưới)



451px-Cyanoramphus_novaezelandiae_-yellow_mutant_4c.jpg

800px-Ziegensittich_gescheckt.jpg



Chúng có các 4 phân loài, trong đó 1 phân loài đã tuyệt chủng:​

  • Cyanoramphus novaezelandiae novaezelandiae
  • Cyanoramphus novaezelandiae chathamensis
  • Cyanoramphus novaezelandiae cyanurus
  • Cyanoramphus novaezelandiae subflavescens - tên tiếng Anh: Lord Howe Red-crowned Parakeet, Lord Howe Red-fronted Parakeet - đã tuyệt chủng vào cuối năm 1869 khi các cuộc tấn công chống lại chúng do sự phá hại mùa màng, cây trồng ở trên quần đảo Lord Howe. Mẫu vật từ bộ sưu tập của John Gould và được chụp lại bởi John Mac Gillivray trong tháng chín năm 1853, hiện nay được đặt tại bảo tàng Anh.​
Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.​





.


 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

5.




Chi Cyanoramphus (tiếp theo)


5. Subantarctic Red-crowned Parakeet

Trong một bài báo năm 2001 bởi Wee Minh Boon và những người khác sau một kỳ thi của hệ thống học phân tử của chi này, đã gộp chung các con vẹt Reischek's Parakeet từ đảo Antipodes. Có thể, với tên gộp như trên, chúng là một trong hai loại sau đây:

  • Cyanoramphus hochstetteri - tên tiếng Anh: Reischek's Parakeet.
kakarikib2.jpg






Tên gọi chung để tưởng nhớ nhà tiên phong tự nhiên học Andreas Reischek - người đã thu thập những mẫu vật của con vẹt vào năm 1888 và là người đã đặt tên nó là Platycercus hochstetteri và lấy tên đó đặt tên cho con trai của bạn mình, nhà địa chất học người Áo Ferdinand Von Hochstetter - người đã thực hiện cuộc khảo sát địa chất của New Zealand.


parakeet_redCrowned180.jpg


Là một con vẹt màu xanh lá cây nhỏ, phân bố giới hạn trong 21 km2 tại đảo Antipodes. Chúng được liệt kê là loại dễ bị tổn thương và liệt kê là loài có "phạm vi giới hạn".


  • Cyanoramphus erythrotis - tên tiếng Anh: Macquarie Island Parakeet
(không tìm thấy ảnh minh họa)





Trước đây được coi là một phân loài của Red-fronted (C. novaezelandiae), được phát hiện năm 1810 và phổ biến rộng rãi trong các bụi cỏ cho đến khoảng năm 1880, sự xuất hiện chó nuôi và mèo nhà đã vô tình trở thành địch của chúng. Năm 1891, đánh dấu sự tuyệt chủng của loài vẹt này.





6. Cyanoramphus auriceps - tên tiếng Anh: Yellow-crowned Parakeet




Là một trong ba loài phổ biến nhất ở New Zealand với một tên gọi chung là New Zealand parakeets hoặc Kākāriki. Đó là ba loài trên đất liền New Zealand là Yellow-crowned Parakeet (Cyanoramphus auriceps), Red-fronted Parakeet hay còn gọi là Red-crowned Parakeet, (C. novaezelandiae) và một loài có nguy cơ tuyệt chủng rất cao là Malherbe's Parakeet hay còn gọi là Orange-fronted Parakeet (Cyanoramphus malherbi).



kakarikis.jpg
RedfrontedParakeet.jpg


Red-fronted Parakeet hay còn gọi là Red-crowned Parakeet, (Cyanoramphus novaezelandiae)





YellowcrownedParakeet.jpg
YellowcrownedParakeet2.jpg


Yellow-crowned Parakeet (Cyanoramphus auriceps)





OrangecrownedParakeets.jpg


Orange-fronted Parakeet (C. malherbi)




Chúng là một loài vẹt nhỏ, có nguy cơ bị diệt chủng bởi nạn phá hủy môi trường của con người và các loại thú nhỏ ăn thịt tại địa phương. Hiện nay, tất cả ba loài đều là loài phổ biến tại địa phương trong điều kiện nuôi nhốt nhưng phải có giấy phép của Cục bảo tồn New Zealand. Tình trạng bảo tồn: dễ bị tổn thương.




7. Cyanoramphus forbesi - tên tiếng Anh: Chatham Parakeet, Forbes' Parakeet hoặc Yellow-fronted Parakeet.


wpt2140_medium.JPG


Là một loài hiếm, đặc hữu của quần đảo Chatham và đảo Pitt. Chúng vẫn còn giới hạn trong hai đảo Mangere. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp.



8. Cyanoramphus malherbi - tên tiếng Anh: Malherbe's Parakeet


gallery10.jpg


Chúng là loài đặc hữu ở New Zealand. Ở New Zealand nó thường được gọi là Orange-fronted Parakeet. Chúng là loài cực kỳ nguy cấp và chỉ còn ít hơn 50 cá thể còn lại trong tự nhiên.



.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.




IV. Chi Platycercus


Chi Platycercus có từ nguyên chủ đề là Platycercini, Platycercus theo tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là "rộng đuôi" hay "đuôi" phẳng, phản ánh một tính năng phổ biến của các loài trong tông Platycercini. Đây cũng là chi quan trọng nhất trong bài viết này.



2356244694_213d9e4a0c.jpg



Đây là một nhóm vẹt gồm có 6 loài và 17 phân loài, có nguồn gốc ở Australia và các đảo gần đó, nơi chúng sinh sống trong rừng, bìa rừng, cánh đồng, và các khu ngoại ô và các khu vườn ở nông thôn. Thức ăn chủ yếu là các loại hạt và trái cây.



rosella,%20eastern%20AU%20Glen%20Gaffney.jpg



Chúng là một nhóm vẹt có kích thước trung bình và là loài có vô số màu sắc và đã được nuôi như là một loài chim cảnh nuôi chuồng (một cái chuồng thật sự - không phải lồng). Chúng nổi tiếng là kẻ hiếu chiến và hung hăng nếu nuôi trong lồng, do đó, nếu nuôi chuồng hay trong aviary, chúng chỉ được nuôi cùng với đồng loại của chúng mà không có loài nào khác. Tuổi thọ nuôi chuồng có thể lên đến 20 năm và tương đối dễ nuôi với thức ăn bao gồm các loại hạt, trái cây như táo, lê, và nho, và chất thực vật như rau, cỏ, củ cải đường... và nên bố trí thời gian hoặc cung cấp bồn nước để chúng tắm và phơi nắng hàng ngày.


4844492014_51febae67e.jpg




Sau đây là các loài và phân loài của chi Platycercus - một nhánh vẹt có xuất xứ từ Úc và các đảo lân cận. Tình trạng bảo tồn của tất cả loài trong chi Platycercus: ít quan tâm.




.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci


.



1. Platycercus icterotis - tên tiếng Anh: Western Rosella, Stanley Rosella, Earl of Derby's parakeet hoặc Yellow-cheeked parakeet.


2487872401_29b06f2e4d.jpg
western.jpg


800px-Platycercus_icterotis1.jpg


Western_Rosella_in_branches.jpg



Là loài nhỏ nhất trong chi này, 26 cm (10 in), được tìm thấy trong khu vực tây nam của Australia. Nhỏ hơn 30 cm, chúng có màu đỏ từ đầu lan xuống vùng vụng, màu trắng hoặc màu be ở má, màu xanh ở cánh. Con trống chủ yếu là màu vàng đỏ với các màu sắc ở má, mông xanh, và một cái đuôi xanh lục đậm. Con mái màu lông sỉn hơn, đầu chủ yếu là màu xanh lá cây, trán đỏ, má màu vàng, và các phần dưới có đốm màu xanh lá cây chen lẫn màu đỏ. Con trống là hơi lớn con và trên má nổi bật màu vàng. (tươi hơn con mái). Rất thân thiện với con người.


Có hai phân loài trong loài này:
  • Platycercus icterotis icterotis, <small>(Temminck & Kuhl 1820)</small>
  • <small>Platycercus icterotis xanthogenys, <small>Salvadori 1891</small></small>
2930738545_c8a98f2da7.jpg







2. Platycercus elegans - tên tiếng Anh: Crimson Rosella.

Phân bố tại miền Đông và Đông Nam Australia. Dài 36 cm, năm phân loài, ba trong số đó thực sự là màu đỏ thẩm. Màu đỏ có thể được thay thế bằng màu vàng, hoặc hỗn hợp các màu đỏ, cam và vàng.


800px-Platycercus_elegans_Wilsons_Prom.jpg


800px-Crimson_rosella_feeding_on_african_boxthorn.jpg



Năm phân loài đó là:
  • Platycercus elegans flaveolus, <small>Gould 1837</small>
  • Platycercus elegans fleurieuensis, <small>Ashby 1917 </small>
  • <small>Platycercus elegans melanopterus, <small>Norte 1906</small> </small>
  • <small>Platycercus elegans nigrescens, <small>Ramsay, EP năm 1888</small></small>
  • <small><small>Platycercus elegans subadelaidae, <small>Mathews 1912</small> </small></small>
4844470148_746e8676ea.jpg


800px-Crimson_Rosella_%28Platycercus_elegans%29_-two_eating_seeds.jpg





3. Platycercus caledonicus - tên tiếng Anh: Green Rosella, Tasmanian Rosella.

Xuất xứ: Tasmania. Dài 37 cm (14,5 in) và là loài lớn nhất trong chi này. Nó có đầu và bụng màu vàng với đôi má màu xanh và đỏ ở mặt trước, Các lông trên đôi cánh trên lưng và bên trong là màu đen với biên độ màu xanh hẹp và các lông cánh phía ngoài có màu xanh và màu xanh lá cây, phao câu màu ô liu và đuôi màu xanh lá cây.



Chú thích ảnh: Hình ảnh con trống ở trên, con mái hình ở giữa và con non chưa trưởng thành ở hình cuối cùng.​

800px-Platycercus_caledonicus_-Tasmania_-side-8.jpg


471px-Platycercus_caledonicus_-Tasmania_-female-8.jpg


480px-Platycercus_caledonicus_-Tamar_Island%2C_Tasmania_-juvenile-8.jpg



Loài này có hai phân loài, đó là:​

  • Platycercus caledonicus brownii, <small>(Kuhl 1820)</small>
  • <small>Platycercus caledonicus caledonicus, <small>(Gmelin 1788)</small></small>​
<small><small></small></small>
<small><small>
Gron%20rosella%20%5BPlatycercus%20caledonicus%5D%20DSC_6019.jpg


Green_Rosella.jpg
</small></small>
<small><small></small></small>
<small><small></small></small>
<small><small></small></small>
<small><small></small></small>
<small><small></small></small>
<small><small>.</small></small>​

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.



4. Platycercus adscitus - tên tiếng Anh: Pale-headed Rosella

Xuất xứ từ miền Đông Australia. Dài 30 cm, chủ yếu bao phủ màu xanh lam từ ngực trên và đầu có một mảng kem màu vàng, má trắng, đuôi có màu xanh-đen và màu xanh lá cây, phần lông ở khu vực hậu môn có màu đỏ. Vùng lông gá́y và lưng là màu đen viền với màu vàng tươi sáng, tạo thành hình vỏ sò.


400px-Pale-headed_Rosela.jpg


Có hai phân loài:

  • Platycercus adscitus adscitus, <SMALL>(Latham 1790)</SMALL>
  • <SMALL>Platycercus adscitus palliceps, <SMALL>Lear 1832.</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
594px-Platycercus_adscitus_-Atherton_Tablelands_-Australia-8.jpg
</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL>5. Platycercus eximius - tên tiếng Anh: Eastern Rosella </SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
600px-Platycercus_eximius_-Woodland_Park_Zoo-6-2c.jpg
</SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>Xuất xứ từ Australia và Tasmania, Giới thiệu với New Zealand, nơi người dân địa phương tìm thấy ở hầu hết các North Island và các ngọn đồi xung quanh Dunedin ở phía Nam của đảo.</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
600px-Platycercus_eximius_-Buffalo_Zoo-8-3c.jpg
</SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>Dài 30 cm (12 in), đầu màu đỏ, má trắng, phần ngực trên có màu đỏ, phần thấp hơn có màu vàng nhạt dần sang màu xanh lá cây nhạt, Các lông của lưng và vai là màu đen, và có mép màu vàng hay xanh tạo thành hình vỏ sò và có thể khác nhau giữa ba phân loài và giới tính, Rìa cánh và lông đuôi là màu xanh nhạt, trong khi đuôi là màu xanh đậm. Con mái màu sắc không tươi bằng con trống, đặc biệt là vùng đỏ ở ngực.</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>Chú thích ảnh: Ảnh trên là con mái và ảnh dưới là con trống</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
800px-Platycercus_eximius_diemenensis_female.jpg
</SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
800px-Platycercus_eximius_diemenensis_male.jpg
</SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>Có ba phân loài:</SMALL></SMALL>




<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL>Platycercus eximius diemenensis, <SMALL>North 1911</SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL>Platycercus eximius elecica, <SMALL>Schodde & Short 1989</SMALL></SMALL></SMALL></SMALL>
  • <SMALL><SMALL><SMALL><SMALL>Platycercus eximius eximius, <SMALL>(Shaw 1792)</SMALL></SMALL> </SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>
<SMALL><SMALL>
800px-Platycercus_eximius_diemenensis_juvinile.jpg
</SMALL></SMALL>​
<SMALL><SMALL></SMALL></SMALL>



6. Platycercus venustus - tên tiếng Anh: Northern Rosella, Brown's Parakeet hoặc Smutty Rosella.


Northern%20Rosella%20feeds%20on%20grass%20seeds.jpg


Được tìm thấy từ Vịnh Carpentaria, thông qua Arnhem Land đến Kimberleys, Australia.


550px-Northern_Rosella.jpg


Dài 28 cm, trán, đỉnh đầu và gá́y là màu đen với má trắng nổi bật trên nền xanh, Lưng và lông cánh trên lưng là đen với đường viền màu vàng, trong khi lông bụng, ngực và mông là màu vàng với viền đen tạo thành hình vỏ sò, đuôi dài màu hơi xanh xanh.


NorthernRosellas.jpg
northernrosella.jpg



Có hai phân loài, đó là:

  • Platycercus venustus hilli, <SMALL>Mathews 1910</SMALL>
  • Platycercus venustus venustus, <SMALL>(Kuhl 1820)</SMALL>
NorthernRosella.jpg





(Hết phần chi Platycercus)


.

 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

1




V. Chi Barnardius - đôi khi chi này được gộp trong chi Platycercus



Cụm từ "Australian Ringneck" (Barnardius zonarius) là tên chung của một giống vẹt gọi là "Vẹt khoang cổ Úc" cổ, là một giống vẹt có nguồn gốc từ Australia. Hầu hết các loài đều thích nghi với mọi điều kiện ngoại trừ các khu vực nhiệt đới khắc nghiệt và vùng cao.


australianringneck2.jpg


Là một loài kích thước trung bình khoảng 33 cm (11 in), màu cơ bản là màu xanh lá cây, và tất cả bốn phân loài đều có màu vàng đặc trưng vòng quanh phía sau gáy, cánh và đuôi là một hỗn hợp của màu xanh lá cây và màu xanh lam.



Có 4 phân loài được mô tả dưới đây:


Phân loài



1. Twenty-eight Parrot hoặc Yellow-collared Parrot (B. z. semitorquatus). được tìm thấy trong các khu rừng phía tây nam của vùng ven biển và subcoastal Tây Úc.



451px-Barnardius_zonarius_semitorquatus_-2c.jpg

TwentyEightParrots.jpg

twenty_eight_parrot_003.jpg


twentyeight.jpg

Con màu xanh dương trong hình là đột biến màu lông.​





2. Port Lincoln Parrot hay Port Lincoln Ringneck (B. z. zonarius) - Phổ biến từ Port Lincoln ở phía đông nam tới Alice Springs ở phía đông bắc, và từ Karri và rừng của Nam Tây Úc đến bang/huyện Pilbara.



portlincolnparrot3.jpg


portlincoln.jpg


450px-Barnardius_zonarius_%28Wroclaw_zoo%29-1.JPG

4844476200_c78d57bb01.jpg





3. Cloncurry Parrot (B. z. macgillivrayi) - được tìm thấy từ Lake Eyre trong lưu vực phía bắc đến miền Gulf - Tây Bắc Queensland, từ Burkettown phía nam tới Boulia.​



concurry.jpg


451px-Barnardius_zonarius_macgillivrayi_-_Buffalo_Zoo.jpg



cloncurry.jpg





4. Mallee Ringneck (B. z. barnardi) - sinh sống trung tâm và phía tây New South Wales, tây Dubbo, tây nam Queensland, phía tây St. George, miền đông nam Úc và tây bắc Victoria.​



MalleeRingnecksPair.jpg


MalleeParrot.jpg



4843864013_bf12797576.jpg


4844487176_41dea17319.jpg


eastern-or-mallee-ringneck-b-tony-brown.jpg


453px-Mallee_Ringneck_Bowra-2c.jpg






Loài này ăn nhiều loại thực phẩm, bao gồm mật hoa, côn trùng, củ hạt, các loại trái cây có ở bản xứ, và chúng có thể ăn trái cây trồng trong các nông trang và do đó chúng được xem như là một dịch hại của nông dân bản xứ. Mặc dù là loài đặc hữu, và tình trạng bảo tồn không được xem là loài bị đe dọa, nhưng ở Tây Úc, hai mươi tám phân loài (B. z. semitorquatus) tại địa phương cùng với loài vẹt rainbow nổi tiếng đang cạnh tranh nhau cho những khu vực làm tổ và tại Tây Úc, cùng với loài Rainbow Lorikeet, chúng được coi là một loài dịch hại và có thể bị xoá trắng trong tự nhiên.​







.
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

12



VI. Chi Purpureicephalus:



Chỉ có một đại diện duy nhất trong chi Purpureicephalus - Loài Purpureicephalus spurius - Tên tiếng Anh: Red-capped Parrot, Pleated Parakeet, tại tây Úc gọi chúng là King Parrot. Với tên gọi tiếng Anh như thế, dẫn đến nhầm lẫn dễ dàng với một loài vẹt ở Nam Mỹ (là Pionopsitta Pileata). Bên cạnh tên gọi là Red-capped Parrot, tên gọi chung cho chúng bao gồm Pileated Parrot, Western King Parrot, Purple- Parrot, Grey Parrot hoặc Hookbill.



479px-Red-Capped-Parrot_0004_flat_web.jpg


fi_red_cap_parrot_pa240251.jpg


Purpureicephalusspurius.jpg
Gonzo,-Red-Capped-Parrot..jpg

Parrot_Red-capped_Harris.jpg



Dài 34-38 cm (14-15 in) và trọng lượng 105-125 g, các con vẹt Red-capped Parrot dễ dàng phân biệt chúng là một loài vẹt có kích thước trung bình. Các con trống phân biệt bằng màu đỏ thẩm trên đỉnh đầu, má màu xanh vàng, phần dưới bụng màu xanh đậm, phần phao câu màu vàng xanh, đuôi màu xanh lá với phần chóp đuôi màu xanh đậm, bên dưới đuôi là tím xanh và dưới cánh là màu xanh lá cây và đỏ được nhìn thấy khi bay. Con mái cũng giống như thế nhưng màu sắc có vẻ u tối hơn. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



00000011622.jpg




12
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

13




VII. Chi Lathamus


Chỉ có một loài duy nhất trong chi Lathamusnày - Lathamus discolor tên tiếng Anh: Swift Parrot


600px-Lathamus_discolor_-Antwerp_Zoo-8-3c.jpg



Là một loài vẹt ở Tasmania và di cư vào mùa đông về phía bắc, phía nam và miền đông Australia từ Griffith - Warialda ở New South Wales và đến phía tây Adelaide. Chúng có thói quen ăn uống như là một loài Lorikeet. Loài Lathamus discolor có nguy cơ tuyệt chủng cao, hiện chỉ còn khoảng 1000 cặp ngoài tự nhiên. Tình trạng bào tồn: Nguy cấp.



Parrot_Swift8_Dabb.jpg
swift2.jpg

Svalparakit%20%5BLathamus%20discolor%5D%20DSC_7832%20(6).jpg
Svalparakit%20%5BLathamus%20discolor%5D%20DSC_7832%20(9).jpg



Dài khoảng 25 cm (10 in), có cánh và đuôi dài và thon nhọn. Chúng chủ yếu là màu xanh lá cây với đỉnh đầu màu xanh và màu đỏ ở trên và dưới gốc mỏ, phía trước mắt là màu vàng, và kéo dài xuống trước ngực. Con mái màu sắc cũng giống như vậy nhưng xỉn hơn.



Parrot_Swift3_Dabb.jpg




13
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

14






VIII. Chi Northiella:



Chỉ có một loài duy nhất trong chi Northiella, đó là (Northiella haematogaster) - tên tiếng Anh: Bluebonnet, Blue-bonnet Parrot, là một loài vẹt rất phổ biến trong tự nhiên của nước Úc. Môi trường sống của nó bao gồm rừng mở, chà, rừng ven sông, và các cánh đồng trong một nửa phía đông của lục địa Australia. Chúng cũng tìm thấy ở khu vực phía tây nam Úc Nullarbor.


bluebonnetparrot2.jpg
l6280.jpg

800px-Northiella_haematogaster_-Cocoparra_National_Park-8.jpg

bluebon2_big.jpg




Đây là một loài lớn lên đến 27-35cm chiều dài, màu sắc được miêu tả ở hình trên. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.






14
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

1





IX. Chi Psephotus


Có 5 phân loài trong chi Psephotus của châu Úc. Theo hệ thống phân loài thì chi Psephotus chia ra làm hai phân chi - Phân chi Psephotus (chứa hai phân loài) và Phân chi Psephotellus (chứa 3 phân loài). Điểm đặc biệt ở phân chi này là các loài đều là loài có lưỡng hình giới tính. "Lưỡng hình giới tính" tức là màu sắc bên ngoài của con trống và mái có sự khác biệt nhau rõ rệt và dễ dàng.


Sau đây, trung_apolo sẽ giới thiệu 5 phân loài theo thứ tự của phân chi.


1

A. Phân chi Psephotus:
1.A.1. Psephotus haematonotus - tên tiếng Anh: Red-rumped Parrot, Red-backed Parrot hoặc Grass Parrot.


4843881889_e7d86f457b.jpg


Một cặp Red-rumped Parrot - Ảnh con trống bên trái (ở hình trên) và con trống bên phải (ở hình dưới)​

720px-Psephotus_haematonotus_-Crestwood_Reserve%2C_Baulkham_Hills%2C_Sydney%2C_Australia_-pair-8.jpg



Đây là một loài vẹt phổ biến ở khu vực đông nam Australia, đặc biệt là trong khu lưu vực sông Murray-Darling.


PsephotusHaematonotus.jpg

Psephotus-haematonotus.jpg



Kích thước khoảng 28 cm (11 in). (Mô tả chi tiết màu sắc qua các hình ảnh ở trên). Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.




2.A.2. Psephotus varius - tên tiếng Anh:Mulga Parrot, Many-coloured Parrot



450px-Psephotus_varius_-Wyperfeld_National_Park-8.jpg



Ảnh trên đây là Mulga Parrot trống và ảnh dưới là con mái​


mulga-parrot-female-tony-brown.jpg

695px-Mulpa_0998w.JPG


Một cặp Mulga Parrot - Con trống bên trái (hình trên) và con trống bên phải (hình dưới)​


2722111254_ef1ac05616.jpg



Là loài đặc hữu ở những khu vực khô cằn với những gốc cây khô trong những vùng đồng cỏ ở miền nam Australia. (Mô tả chi tiết màu sắc qua các hình ảnh ở trên). Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.


B. PHÂN CHI Psephotellus
1.B.3. Psephotus dissimilis - Tên tiếng Anh: Hooded Parrot



26-73-2252-hooded-parrot-psephotus-dissimilis-male-by-ian-1.jpg

26-73-2252-hooded-parrot-psephotus-dissimilis-male-by-ian-2.jpg

Ảnh trên là ảnh Hooded Parrot con trống và ảnh dưới là ảnh con mái.​


26-73-2252-hooded-parrot-psephotus-dissimilis-female-by-ian-3.jpg

600px-Psephotus_dissimilis_%28female%29_-Burgers_Zoo-8a-3c.jpg


Một cặp Hooded Parrot với con trống đầu có màu đen và con mái đầu màu xám nhạt.​


hooded%20parrot%20pic.jpg


100_6333.jpg


Sinh sống khu vực bán khô cằn phía đông bắc của Northern Territory. Dài 26cm. Tình trạng bào tồn: Ít quan tâm. (Mô tả chi tiết màu sắc qua các hình ảnh ở trên).


2.B.4. Psephotus chrysopterygius - tên tiếng Anh: Golden-shouldered Parrot



800px-Golden-shouldered_Parrot_%28Psephotus_chrysopterygius%29-6.jpg

Ảnh trên là ảnh Golden-shouldered Parrot trống.​



pogoudsch.jpg

Một cặp Golden-shouldered Parrot với con trống ngực xanh và con mái ngực xanh lá cây. Rõ ràng giữa trống và mái có sự khác biệt hoàn toàn ở phần lưng.​


Parrot1.jpg

Ảnh con mái.​



Đây là một loại vẹt hiếm ở miền nam bán đảo Cape York tại Queensland, Australia. Dài 23-28 cm và nặng 54-56 g. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp. (Mô tả chi tiết màu sắc qua các hình ảnh ở trên).


26-73-2253-golden-shouldered-parrot-psephotus-chrysopterygius2-by-ian.jpg

Một đàn Golden-shouldered Parrot (con trống có màu vàng trên cánh, bụng màu đỏ - tổng thể màu xanh với con mái tổng thể là màu xanh lá cây)​



2.B.5. Psephotus pulcherrimus - tên tiếng Anh: Paradise Parrot​



PARADISE_PARROTT.jpg



Là một loài vẹt đầy màu sắc, bản địa của rừng cây cỏ của Queensland - New South Wales, biên giới khu vực đông bắc Australia. Lần cuối được nhìn thấy vào năm 1927 với bộ lông nhiều màu sắc lạ thường bởi một hỗn hợp của màu ngọc lam, màu xanh, đỏ, đen và nâu, và đuôi dài gần bằng chiều dài của cơ thể. Tình trạng bảo tồn: Tuyệt chủng vào thập niên1920.​



ParadiseParrot2.jpg



Có một số hình ảnh của Paradise Parrot được chụp tại sông Burnett, cuối cùng được biết đến. Những bức ảnh được chụp bởi Jerrard , C. H. H. (Cyril Henry H. ) vào khoảng thời gian trước năm 1922 và được bảo quản bởi một số nhiếp ảnh gia quốc gia của Úc. Tấm ảnh số 2 trong mục 2.B.5 là tấm được chụp lại từ Thư viện Quốc gia Australia.​








.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

.






Trên đây là tất cả các loài vẹt nằm trong tông Platycercini và có xuất xứ từ châu Úc. Các loài tiếp theo trong bài này theo truyền thống cũng đặt chung trong tông Platycercini nhưng có lẽ sẽ không chính xác, hoặc ít ra - bộ đuôi phải dài bằng chiều dài của cơ thể dựa vào kết quả nghiên cứu của các phân tử.

Các chi sau đây có thể sẽ tạo nên một nhánh vẹt riêng biệt hoặc chúng sẽ nằm vào các loài hoặc phân loài khác hoặc ít ra, chúng cũng có chung một đặc điểm là đều có nguồn gốc xuất xứ từ châu Úc. Dưới đây là một số loài có thể hoặc không nằm trong tông Platycercini nhưng chúng xuất thân từ Australia.


I. Chi Melopsittacus:

Chi Melopsittacus chỉ có một loài duy nhất - Loài Melopsittacus undulatus - tên tiếng Anh: Budgerigar, Common Pet Parakeet hoặc Shell Parakeet. Ở Việt Nam, chúng có tên gọi là Yến Phụng, Két Uyên ương (châu Úc).


melopsittacus-undulatus-46459.jpg

Màu hoang dã tự nhiên của Yến Phụng.​


800px-Melopsittacus_undulatus_flock.jpg

Sự phong phú và đa dạng về màu sắc của chim Yến Phụng là kết quả của sự chọn lọc giống lâu dài của con người.​



Tự nhiên, chúng chủ yếu là màu xanh lá cây và màu vàng nhỏ phần trước mặt, đuôi dài với các đốm màu đen vỏ sò trên đôi cánh và vai. Chúng đã được nuôi rộng rãi trên toàn thế giới với mức độ phong phú về màu sắc và là kết quả của sự chọn lọc giống với các màu như màu xanh và trắng, màu vàng, màu trắng, màu xanh hoặc kết hợp các màu sắc lẫn lộn. Giố́ng ké́t uyên ương này được tìm thấy trên khắp các khu vực khô cằn của Australia và đã sống sót trong khoảng năm triệu năm trong điều kiện khắc nghiệt. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





.
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

1






II. Chi Neopsephotus


Bourkes_Parrot_%28Neopsephotus_bourkii%299.jpg
bourkes.jpg


Chỉ có một loài duy nhất trong chi Neopsephotus, loài Neopsephotus bourkii, trước đây được biết đến là Neophema bourkii - tên tiếng Anh: The Bourke's Parrot, Bourke's Parakeet hoặc "Bourkie". Từ "Bourkie" trong tên của chúng là lấy từ tên Thống đốc New South Wales 1831-1837 - Ngài Richard Bourke.



799px-Bourkes_Parrot_Bowrac_QLD.jpg


4844515762_60f8e82bbc.jpg




Nó là một con vẹt nhỏ dài khoảng 19 cm và nặng khoảng 45 gram. Vẹt Bourke là một tổng thể màu sắc cơ bản là màu nâu với bụng màu hồng, ngực hơi hồng & mông là màu xanh. Các con trống trưởng thành có màu xanh trên trán, trong khi đó các con mái trưởng thành có ít hoặc không có màu xanh trên trán. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.





1<script type="text/javascript">//<![CDATA[if (window.showTocToggle) { var tocShowText = "show"; var tocHideText = "hide"; showTocToggle(); } //]]></script>
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

15612




III. Chi Neophema:



Có 6 hoặc 7 loài, chúng thường gọi là vẹt cỏ. Đa số các loài chim này cung cấp trên thị trường đều có nguồn gốc từ các vườn chim công nghiệp. Chúng được cho là loài khó khăn trong điều kiện nuôi nhốt mà đến giờ vẫn chưa biết rõ nguyên nhân. Loài chim này nếu đánh bắt ở ngoài tự nhiên ngay cả những nhà điểu học chuyên nghiệp nhất vẫn không giữ nó được quá 6 tháng. Vì thế, đây không phải là một đối tượng nuôi cho những người mới bắt đầu.
1. Neophema chrysostoma - tên tiếng Anh: Blue-winged Parrot, Neophema chrysostoma, Blue-banded Parakeet hoặc Blue-banded Grass-parakeet.


neophema_chrysostoma.jpg


00901.jpg


704px-Blue-winged_Parrot.jpg


Bluewingedparrot_2026.jpg


Là một loài nhỏ có kích thước chừng 20cm, được tìm thấy ở Tasmania và đông nam Australia. Nó chủ yếu là màu xanh lá cây ô liu với một dải ngang nhỏ màu xanh phía trước trán đến mắt, lông cánh màu xanh, bụng màu vàng, cuống đuôi của nó có màu xám-xanh nhạt. Con mái có nhiều màu xanh trên cánh hơn. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



2. Neophema elegans - tên tiếng Anh: Elegant Parrot


443px-Neophema_elegans_qtl1.jpg
elegant.jpg


elegant_parakeet.jpg


Là loài đặc hữu của Australia dài 23 cm (9 in). Về cơ bản, chúng cũng giống như loài Blue-winged Parrot, nhưng phần màu xanh nổi bật hơn do có màu xanh sáng hơn tô viền nằm phía trên và phía dưới có màu xanh đen hơn. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



3. Neophema petrophila - tên tiếng Anh: Rock Parrot, Rock Elegant.


wpt0928m_medium.JPG


Rock-Parrot.jpg



Đặc hữu của vùng ven biển Nam Úc và miền nam Tây Úc, cũng như các đảo ngoài khơi. Nó là một con vẹt nhỏ chủ yếu là màu xanh lá cây ô liu dài 22 cm (8 ½ in) với đường ngang trên trán màu xanh lam nhẹ. Tình trạng bẩo tồn: Ít quan tâm.



4. Neophema chrysogaster - tên tiếng Anh: Orange-bellied Parrot


majparrot_narrowweb__300x471,0.jpg
orangeBelliedParrots_04_cro.jpg


normal_orange-bellied-parrot.jpg


r264203_1102891.jpg



Là loài đặc hữu ở miền nam Australia, dài khoảng 20 cm (8 in), chúng còn khoảng 50 cá thể ngoài tự nhiên nên chúng được coi là loài cực kỳ nghiêm trọng, tháng 4/2010, bằng phương pháp chụp ảnh từ vệ tinh cho biết chỉ còn khoảng 20 con cộng với số cá thể còn lại trong các trại chăn nuôi, chính phủ Úc quyết định chương trình "cải thiện sự đa dạng di truyền qua phương pháp nuôi nhốt như là một sự " bảo hiểm "chống lại tuyệt chủng. Tình trạng bảo tồn: Cực kỳ nguy cấp.



5. Neophema pulchella - tên tiếng Anh: Turquoise Parrot

Tên gọi tiếng Anh của chúng rất đa dạng: Turquoise Parrot, Chestnut-shouldered parakeet, Chestnut-shouldered grass-parakeet, Chestnut-shouldered Grass-parrot, Chestnut-winged Grass-parakeet, Chestnut-winged Grass-Parrot và Turquoisine.


333px-Turquoise_Parrot-01.jpg


4843892503_dc62faedba.jpg


Ảnh con mái ở trên và con đực ở dưới.​

4843892519_1715664272.jpg


turquoisine2.jpg


Các màu đột biến xảy ra của Neophema pulchella trong quá trình nuôi chuồng​

turquisinemutations.jpg



Là một loài vẹt được phổ biến trước đây tại miền đông nước Úc, hiện nay chủ yếu được tìm thấy ở phía đông bắc New South Wales và đông bắc Victoria.


732px-Neophema_pulchella_-Rainbow_Jungle_-Australia-8a.jpg

Một cặp Neophema pulchella - Turquoise Parrot với con trống bên trái​



Dài khoảng 20 cm, con trống chủ yếu có màu xanh lục và màu vàng tươi dưới bụng, khuôn mặt màu ngọc lam tươi sáng, vai màu hạt dẻ, trên cánh màu xanh dương và xanh lá cây. Con mái có màu nhạt hơn và trên cánh thiếu màu hạt dẻ. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.



6. Neophema splendida - tên tiếng Anh: Scarlet-chested Parrot, cũng được biết với các tên Scarlet-breasted parrot , Orange-throated parrot hoặc Splendid parrot.


scarlettchestedparakeet.jpg
esplendido.jpeg


Scarlet%20Chested.jpg



Đây là loài đặc hữu ở vùng trung tâm Nam Úc và nội địa phía nam Tây Úc. Dài 19-21 cm (8 in), là một loài vẹt có màu sắc rạng rỡ. Con trống có một khuôn mặt tươi sáng màu xanh coban, phần ngực đỏ tươi, bụng có màu vàng, các lông cánh có màu xanh nhạt, đuôi có màu xanh lá cây, mắt màu nâu. Con mái có màu tương tự nhưng phần ngực không có màu đỏ. Đây là loài rất phổ biến nuôi chuồng/lồng ở Úc và các nước khác trên thế giới. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.



7. Neopsephotus bourkii, trước đây được biết đến như Neophema bourkii - tên tiếng Anh: Bourke's Parrot.


bourkes%20parrot%20pic.jpg
burkesparakeet.jpg


Đây là loài duy nhất đã giới thiệu ở phần trên trong chi Neopsephotus. Loài này đôi khi đặt trong chi Neophema, và nếu chúng thuộc chi Neophema thì chúng có thể là một phân loài của chi này. Đã có những cuộc thảo luận đang đang tranh chấp về vị trí phân loài của loài này.





12
 

trung_apolo

"mỗi ngày một niềm vui"
Thành viên BQT
Tham gia
25/7/09
Bài viết
860
Điểm tương tác
86
SVC$
0
Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini(Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittaci

156





IV. Chi Pezoporus:




Chi Pezoporus chứa hai loài đặc hữu của Úc: Parrot Night (Pezoporus occidentalis) và Parrot Ground (Pezoporus wallicus). Cả hai loài trước đây được tách ra từ một chi Geopsittacus riêng biệt, thân nhân gần nhất của nó là một số loài vẹt đuôi mở rộng khác của chi Neophema, và có lẽ là giống két uyên ương (Melopsittacus undulatus) có quan hệ gần nhất.


Dưới đây là hai loài của chi Pezoporus.
1. Pezoporus occidentalis - tên tiếng Anh: Night Parrot


g_occidentalis.jpg
nightparrot.jpg


Các cuộc khảo sát được thực hiện giữa 1912 và 1979 không nhìn thấy chúng đã dẫn đến suy đoán rằng nó đã tuyệt chủng. Vào năm 1990, chúng đã được phát hiện nhưng qui mô và số lượng cá thể như thế nào thì vẫn chưa được biết đến. Lý do là Night Parrot có thói quen sống về đêm và ngay cả khi cá thể được phong phú thì rõ ràng, chúng là một loài rất bí mật.


A_9308%20Night%20Parrot%20dorsal_.jpg


A_9308%20Night%20Parrot%20ventral.jpg



Dưới đây là thông tin về loài Night Parrot, được nhìn thấy vào năm 1990 được lược dịch từ trang web: australianmuseum.net.au


"...Chúng sống giới hạn ở những vùng xa xôi của vùng khô cằn , nơi có dày đặc thảm thực vật thấp, chẳng hạn như cỏ nhím Triodia. Nó ẩn trong thảm thực vật trong ngày và sẽ hoạt động vào ban đêm. Giống như một chim cút, các Parrot Night thích dành phần lớn thời gian của mình trên mặt đất, bay ngắn và thấp, nhanh chóng biến mất ở thảm thực vật.

Năm 1990, một nhóm gồm Walter Boles (nhà nghiên cứu chim viện Bảo tàng Australian), Wayne Longmore (nhân viên của Australian Museum) và Max Thompson (nhà nghiên cứu chim người Mỹ) đã trở về từ một chuyến đi thực tế trong sáu tuần từ Sydney đến Kimberley và trên Top End của Lãnh thổ phía Bắc. Họ đã trở về qua miền tây Queensland, đi qua khu du lịch phía nam từ Mt Isa dọc theo Diamantina ( Quốc lộ 83) . Ngày 17 tháng 10 1990, 36 km về phía bắc Boulia , họ dừng lại ở bên đường. Để có được một cái nhìn tốt hơn, Max đã ngụy trang chiếc xe bằng những lùm cây nhỏ bên đường. Khi Max trở lại và kéo chiếc xe phía sau, trong khi đó Walter đang đi theo và nói chuyện với anh ta. Walter tình cờ nhìn xuống và thấy xác của một con Parrot Night trên lề đường bên cạnh chân của mình. May mắn thay, chiếc xe đã không làm tổn thương xác con chim và do đó cũng không xác định được thời gian chết bao lâu của nó ..."


spinifex-IMG_0350.jpg

Môi trường sinh sống của loài Night Parrot​



Chúng chủ yếu là một màu xanh hơi vàng, vằn với màu nâu sẫm, đen và vàng, có tính khí rất nhút nhát. Hiện tại rất ít thông tin về chúng. Tình trạng bảo tồn: cực kỳ nguy cấp.



2. Pezoporus wallicus - tên tiếng Anh: Ground Parrot.


Ground_Parrot_cooloolah.jpg


Phân bố phía đông nam của Queensland về phía tây nam Australia (rải rác trong các nhóm nhỏ); Tasmania và một số đảo xa bờ.


4843913865_17ef37266e_b.jpg


800px-Pezoporus_wallicus_-vegitation-8.jpg



Dài khoảng 30 cm. Bộ lông nói chung màu xanh lá cây, với màu đen và những dấu màu vàng. Một đường ngang nhỏ màu đỏ cam ở trán, đầu, gá́y, mặt lưng và ngực trên là màu xanh lá cây. Lông bụng, bắp đùi và dưới đuôi lông màu vàng lục với những "chấm" màu đen. Tình trạng bảo tồn: Ít quan tâm.
Phân loài Pezoporus wallicus flaviventris - tên tiếng Anh: Western Ground Parrot. cũng tương tự như P. w.wallicus nhưng lông bụng và lông dưới đuôi lông có màu nhạt và những "chấm/vạch" đen không rõ ràng.​




WesternGroundParrot2.jpg
WesternGroundParrot4.jpg

113094482_e214e4df34.jpg







Phần kết:

Trên đây là các chi đại diện cho nhiều loài/phân loài, được xếp vào tông Platycercini(tạm dịch là nhánh vẹt đuôi rộng dài), một nhánh vẹt đặc chủng của Châu Úc. Trong bài viết có sự liên đới đến nhánh vẹt châu Úc nên do đó, trung_apolo cũng giới thiệu các loài đang còn tranh luận trên quan điểm của tông Platycercini. Cho nên bài viết này không chỉ viết riêng cho các loài vẹt trong tông Platycercini mà còn có đầy đủ các loài vẹt ở châu Úc - được giới thiệu và mô tả cụ thể qua bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini (Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittacinae" - Được dịch và tóm lược từ trang en.wikipedia.org/wiki. Trong bài, có sử dụng hình ảnh từ trang en.wikipedia và các hình ảnh khác được seacher qua công cụ google của các trang web khác. Trong quá trình dịch thuật và biên soạn, khó tránh được lỗi từ ngữ kỹ thuật và dịch sai ý hoặc thiếu thông tin, rất mong anh chị em diễn đàn thông cảm.​






Hy vọng với bài viết "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Platycercini (Broad-tailed parrot) trong phân họ Psittacinae" sẽ là người bạn đồng hành, là món quà có giá trị về mặt tinh thần, cung cấp những thông tin, hình ảnh cho các thành viên yêu thích và đang chăn nuôi loài Vẹt/két nói riêng, và các anh chị em diễn đàn svcvietnam nói chung. Chúng ta hãy cùng làm cuộc sống tốt đẹp hơn, bạn nhé.​




Bài viết này chỉ là một phần trong toàn bộ hệ thống bài viết đầy đủ nhất về Bộ/Họ Két/vẹt của trang svcvietnam.vn - Cảm ơn các bạn đã đọc toàn bộ bài viết này.​




Thân,​






Trung_apolo​




123

 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom