"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Tông Cyclopsittacini (fig parrots) trong phân họ Psittacinae"
Cyclopsitticini là một tông của họ vẹt/két. Tông vẹt/két này được phân bố chủ yếu tại Indonesia, Papua New Guinea và khu vực nhiệt đới của Australia.
Trong tông Cyclopsittacini này gồm có 2 chi 5 loài và một loài đặc hữu của Việt Nam, cụ thể như sau:
I. Chi Cyclopsitta:
Cyclopsitticini là một tông của họ vẹt/két. Tông vẹt/két này được phân bố chủ yếu tại Indonesia, Papua New Guinea và khu vực nhiệt đới của Australia.
Trong tông Cyclopsittacini này gồm có 2 chi 5 loài và một loài đặc hữu của Việt Nam, cụ thể như sau:
I. Chi Cyclopsitta:
1. Cyclopsitta gulielmitertii - Tên tiếng Anh: Orange-breasted Fig Parrot.
2. Cyclopsitta diophthalma - Tên tiếng Anh: Double-eyed Fig Parrot, nhưng đôi khi, chúng còn được gọi là Blue-faced Fig Parrot, Red-faced Fig Parrot, Dwarf Fig Parrot, và Two-eyed Fig Parrot.
Chúng chủ yếu sinh sống trong rừng ở New Guinea và các đảo gần đó và dọc theo rìa vùng nhiệt đới của Úc. Với tổng chiều dài trung bình khoảng 14 cm (5,5 in), chúng là con vẹt xem như là loài nhỏ nhất tại Australia.
Có tám phân loài được mô tả dựa theo màu sắc của những vùng lông màu xung quanh đôi mắt. Đó là các phân loài sau đây:
Hầu hết, trống mái của các phân loài đều giống nhau về màu sắc. Nhưng với con trống có nhiều màu đỏ hơn trên phần đầu/mặt để đối xứng với màu xanh và bạc của con mái. Toàn thân đều là màu xanh lá cây với bộ lông đuôi rất ngắn. Tên của nó có nguồn gốc từ các mảng màu phối lại có hình dáng giống "mắt".
Trong 8 phân loài kể trên thì phân loài Cyclopsitta diophthalma coxeni (tên tiếng Anh là Coxen's Fig Parrot) của Australia được cho là hiếm nhất. Nó đã được ghi lại ít hơn 200 lần kể từ lần được mô tả đầu tiên bởi Gould vào năm 1866. Nó được phân loại là nguy cấp ở Queensland qua "Nature Conservation Act 1992" (tạm dịch là Đạo luật bảo tồn thiên nhiên 1992), ở New South Wales qua "New South Wales Threatened Species Conservation Act 1995" (tạm dịch là Bảo tồn loài bị đe dọa tại New South Wales 1995) và tại Australia qua Environment Protection and Biodiversity Conservation Act 1999" (tạm dịch là Bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học 1999).
II. Chi Psittaculirostris:Ảnh trên là con mái và ảnh dưới là con trống
Môi trường sống của chúng là cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới ẩm vùng đất thấp tại Indonesia, Papua New Guinea.
2. Cyclopsitta diophthalma - Tên tiếng Anh: Double-eyed Fig Parrot, nhưng đôi khi, chúng còn được gọi là Blue-faced Fig Parrot, Red-faced Fig Parrot, Dwarf Fig Parrot, và Two-eyed Fig Parrot.
Chúng chủ yếu sinh sống trong rừng ở New Guinea và các đảo gần đó và dọc theo rìa vùng nhiệt đới của Úc. Với tổng chiều dài trung bình khoảng 14 cm (5,5 in), chúng là con vẹt xem như là loài nhỏ nhất tại Australia.
Có tám phân loài được mô tả dựa theo màu sắc của những vùng lông màu xung quanh đôi mắt. Đó là các phân loài sau đây:
- Cyclopsitta diophthalma diophthalma
- Cyclopsitta diophthalma coccineifrons
- Cyclopsitta diophthalma aruensis
- Cyclopsitta diophthalma Virago
- Cyclopsitta diophthalma inseparabilis
- Cyclopsitta diophthalma marshalli ( tên tiếng Anh: Marshall's Fig Parrot )
- Cyclopsitta diophthalma macleayana ( tên tiếng Anh: Macleay's Fig Parrot hay Red-browed Fig Parrot )
- Cyclopsitta diophthalma coxeni ( tên tiếng Anh: Coxen's Fig Parrot )
Hầu hết, trống mái của các phân loài đều giống nhau về màu sắc. Nhưng với con trống có nhiều màu đỏ hơn trên phần đầu/mặt để đối xứng với màu xanh và bạc của con mái. Toàn thân đều là màu xanh lá cây với bộ lông đuôi rất ngắn. Tên của nó có nguồn gốc từ các mảng màu phối lại có hình dáng giống "mắt".
Hình trên là ảnh con trống với các màu đỏ trên phần đầu và hình dưới là con mái với màu xanh và màu bạc ở phần đầu.
Trong 8 phân loài kể trên thì phân loài Cyclopsitta diophthalma coxeni (tên tiếng Anh là Coxen's Fig Parrot) của Australia được cho là hiếm nhất. Nó đã được ghi lại ít hơn 200 lần kể từ lần được mô tả đầu tiên bởi Gould vào năm 1866. Nó được phân loại là nguy cấp ở Queensland qua "Nature Conservation Act 1992" (tạm dịch là Đạo luật bảo tồn thiên nhiên 1992), ở New South Wales qua "New South Wales Threatened Species Conservation Act 1995" (tạm dịch là Bảo tồn loài bị đe dọa tại New South Wales 1995) và tại Australia qua Environment Protection and Biodiversity Conservation Act 1999" (tạm dịch là Bảo vệ môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học 1999).
1. Psittaculirostris desmarestii - Tên tiếng Anh: Large Fig Parrot
Được phân bố tại môi trường cận nhiệt đới, nhiệt đới ẩm vùng rừng đất thấp, rừng ngập mặn nhiệt đới, rừng cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới ẩm tại Indonesia và Papua New Guinea.
2. Psittaculirostris edwardsii - Tên tiếng Anh: Edwards's Fig Parrot, Scarlet-cheeked Fig Parrot.
Được phân bố trong vùng đất thấp ẩm tại New Guinea.
Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi nhà động vật học người Pháp Émile Oustalet năm 1885, và đặt tên để vinh danh nhà tự nhiên học người Pháp Alphonse Milne Edwards.
Với kích thước 18 cm (7,1 in) chiều dài. Các con đực trưởng thành có cánh lưng và đuôi màu lục sáng, Các lông của má và lông tai dài và hẹp, má lông có màu đỏ và lông tai màu vàng, cổ họng và ngực có màu đỏ với một dải màu xanh-đen tối ở phần ngực trên. Các chân là màu xám đậm. Con mái có màu tương tự nhau nhưng có một mảng màu xanh-đen rộng lớn hơn nằm ở vị trí ngực trên và không xanh không vàng. Chim non có màu sắc giống
chim mái.
3. Psittaculirostris salvadorii - Tên tiếng Anh: Salvadori's Fig Parrot
Chúng là loài đặc hữu của tỉnh Papua, Indonesia trong môi trường trong và gần rừng đất thấp ẩm. Theo tổ chức IUCN, loài này được xếp vào loài dễ bị tổn thương do mất dần môi trường sinh sống.
Con trống có màu da cam/đỏ ở phần ngực trên và má màu vàng, trong khi con mái là màu xanh nhạt ở phần ngực trên và má màu vàng hơi xanh. Con còn non có sắc lông giống chim mái.
Bolbopsittacus lunulatus - Tên tiếng Anh: Guaiabero
Đây là một loài đặc hữu ở Việt Nam, được xếp vào loại đơn chi Bolbopsittacus nhưng có những đặc điểm tương đồng như tông Cyclopsittacini, liên quan chặc chẽ tới loài lovebirds.
Lần đầu tiên được mô tả như là loài Psittacus lunulatus bởi Tyrolean nhà tự nhiên học Giovanni Antonio Scopoli năm 1786, với một chi duy nhất rất đặc biệt.
Đo khoảng 15 cm (6 in) chiều dài, Giới tính khác nhau ở bộ lông. Các con trống trưởng thành có màu xanh lá cây tổng thể, với bụng màu vàng hơn và khuôn mặt nhợt nhạt và viền cổ màu xanh với phần mông màu vàng xanh. Các con mái trưởng thành cũng là màu xanh lục, với một viền cổ màu vàng và ít màu xanh hơn trên khuôn mặt.
Phần kết:
Được phân bố tại môi trường cận nhiệt đới, nhiệt đới ẩm vùng rừng đất thấp, rừng ngập mặn nhiệt đới, rừng cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới ẩm tại Indonesia và Papua New Guinea.
2. Psittaculirostris edwardsii - Tên tiếng Anh: Edwards's Fig Parrot, Scarlet-cheeked Fig Parrot.
Được phân bố trong vùng đất thấp ẩm tại New Guinea.
Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi nhà động vật học người Pháp Émile Oustalet năm 1885, và đặt tên để vinh danh nhà tự nhiên học người Pháp Alphonse Milne Edwards.
Với kích thước 18 cm (7,1 in) chiều dài. Các con đực trưởng thành có cánh lưng và đuôi màu lục sáng, Các lông của má và lông tai dài và hẹp, má lông có màu đỏ và lông tai màu vàng, cổ họng và ngực có màu đỏ với một dải màu xanh-đen tối ở phần ngực trên. Các chân là màu xám đậm. Con mái có màu tương tự nhau nhưng có một mảng màu xanh-đen rộng lớn hơn nằm ở vị trí ngực trên và không xanh không vàng. Chim non có màu sắc giống
chim mái.
3. Psittaculirostris salvadorii - Tên tiếng Anh: Salvadori's Fig Parrot
Chúng là loài đặc hữu của tỉnh Papua, Indonesia trong môi trường trong và gần rừng đất thấp ẩm. Theo tổ chức IUCN, loài này được xếp vào loài dễ bị tổn thương do mất dần môi trường sinh sống.
Con trống có màu da cam/đỏ ở phần ngực trên và má màu vàng, trong khi con mái là màu xanh nhạt ở phần ngực trên và má màu vàng hơi xanh. Con còn non có sắc lông giống chim mái.
Bolbopsittacus lunulatus - Tên tiếng Anh: Guaiabero
Đây là một loài đặc hữu ở Việt Nam, được xếp vào loại đơn chi Bolbopsittacus nhưng có những đặc điểm tương đồng như tông Cyclopsittacini, liên quan chặc chẽ tới loài lovebirds.
Lần đầu tiên được mô tả như là loài Psittacus lunulatus bởi Tyrolean nhà tự nhiên học Giovanni Antonio Scopoli năm 1786, với một chi duy nhất rất đặc biệt.
Đo khoảng 15 cm (6 in) chiều dài, Giới tính khác nhau ở bộ lông. Các con trống trưởng thành có màu xanh lá cây tổng thể, với bụng màu vàng hơn và khuôn mặt nhợt nhạt và viền cổ màu xanh với phần mông màu vàng xanh. Các con mái trưởng thành cũng là màu xanh lục, với một viền cổ màu vàng và ít màu xanh hơn trên khuôn mặt.
Phần kết:
Trên đây là hình ảnh và thông tin về tông Cyclopsittacini, gồm có 2 chi 5 loài và một loài đặc hữu của Việt Nam, một phân họ nằm trong bộ Psittacidae (họ Vẹt) - Được dịch và tóm lược từ trang en.wikipedia.org/wiki. Trong bài, có sử dụng hình ảnh từ wikipedia và các trang web khác qua công cụ search của google. Trong quá trình dịch thuật và biên soạn, khó tránh được lỗi vì từ ngữ kỹ thuật và dịch sai hoặc thiếu thông tin, rất mong anh chị em diễn đàn thông cảm.
Hy vọng với bài viết "Họ Vẹt (két) - Hình ảnh Tông Cyclopsittacini (fig parrots) trong phân họ Psittacinae" sẽ là món quà có giá trị về mặt tinh thần, cung cấp những thông tin, hình ảnh cho các thành viên yêu thích và đang chăm nuôi Vẹt/két nói riêng, và các anh chị em diễn đàn svcvietnam nói chung. Chúng ta hãy cùng làm cuộc sống tốt đẹp hơn, bạn nhé.
Thân,
Trung_apolo