Guest viewing is limited

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
[FONT=.VnTime] M×nh míi ch¬i chim vµ rÊt mª mÈn dßng Falcon . Nªn muèn lËp Topic nµy ®Ó th¶o luËn , chia sÎ víi AE cïng së thÝch . Sau ®©y m×nh sÏ giíi thiÖu víi AE s¬ qua vÒ Falconry ®Ó AE t×m hiÓu . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] Bµi I - Më §Çu : <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] §«i ®iÒu cÇn biÕt khi quyÕt ®Þnh ch¬i Falcon ! <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] Falconry ( nghÖ thuËt ®i s¨n víi chim s¨n måi ®· ®­îc thuÇn dưỡng ) lµ m«n thÓ thao thËt tuyÖt vêi nh­ưng b¹n cÇn rÊt nhiÒu thêi gian , c«ng søc vµ sù ®Çu tư­ ®óng ®¾n . NÕu b¹n kh«ng cã ®ñ thêi gian ®Ó ch¨m sãc , tËp luyÖn th× kh«ng thÓ lµm tèt . MÆt khác cßn cã thÓ g©y tæn th­u¬ng cho chÝnh b¶n th©n b¹n , nh÷ng người trong gia ®×nh hay nh÷ng ng­êi xung quanh b¹n . V× vËy tr­ước khi quyÕt ®Þnh nu«i vµ thuÇn hãa Falcon nãi riªng hay Raptor ( c¸c loµi chim ¨n thÞt ) nãi chung b¹n nªn suy nghÜ thËt kü ®Ó tránh trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra ! ChÆng đường [/FONT][FONT=.VnTime] ch«ng gai [/FONT][FONT=.VnTime] phÝa trước sÏ rÊt nhiÒu như­ng phÇn th­ưởng phÝa cuèi chặng đường sÏ mang l¹i cho b¹n mét c¶m xóc ngät ngµo , tuyÖt vêi khi lµm chñ vµ ®i s¨n víi loµi chim hïng dòng m¹nh mÏ , ®Çy uy l­ực trong thiªn nhiªn :a15:[/FONT]
[FONT=.VnTime] Tr­ước khi lµm bÊt cø ®iÒu g× , b¹n nªn t×m hiÓu c¸c b­ước sau :<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 1 : Kh«ng ®­îc tù ý luyÖn bÊt cø con chim nµo khi kh«ng cã ng­êi hướng dÉn hay nh÷ng ng­êi b¹n cïng ch¬i cã nhiÒu kinh nghiÖm . §· cã rÊt nhiÒu chó chim bÞ bay , mÊt hay chÕt do sù thÕu kinh nghiÖm khi kh«ng được hướng dÉn ®Çy ®ñ . MÆt kh¸c b¹n còng cÇn ®­îc cÊp chøng chØ ®Ó luyÖn t©p Falcon hay ®i s¨n cïng chóng ( c¸i nµy ë n­íc ngoµi th«i nhÐ :a21: ) . <st1:place w:st="on"><st1:state w:st="on">Như­</st1:state></st1:place> ë Mü lµ 10 n¨m ®Ó ®­îc lªn Master Falconer vµ ph¶i qua c¸c kú s¸t ho¹ch ngÆt nghÌo [/FONT]……[FONT=.VnTime]. [/FONT]
[FONT=.VnTime] 2 : Tr­íc khi luyÖn Falcon b¹n nªn xem ®¹o luËt vÒ Falconry t¹i ®Þa ph­¬ng cña b¹n . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 3 : H·y ch¾c ch¾n r»ng b¹n ®äc rÊt nhiÒu lo¹i s¸ch h­íng dÉn cã thÓ vµ mua s¾m ®Çy ®ñ dông cô ( m×nh sÏ nãi trong bµi sau ) tr­ước khi b¹n nh©n nu«i chim . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 4 : T×m mét người hướng dÉn trong h«Þ ( nhãm ) cña b¹n . Người hướng dÉn ph¶i cã ®ñ kinh nghiÖm vµ thêi gian ®Ó hướng dÉn cho b¹n .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 5 : Gi÷ chim cña b¹n trong nhµ Ýt nhÊt mét tuÇn khi míi nu«i . Tr¸nh tiÕp xóc bªn ngoµi qu¸ sím .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 6 : §Çu tiªn ph¶i tËp cho chim cña b¹n bay , nh¶y trªn g¨ng da trước , kÓ c¶ lóc cho ¨n vµ nhÊt thiÕt ph¶i cã d©y buéc ch©n ( ¡n uèng cña chim rÊt quan träng ®Õn qu¸ tr×nh huÊn luyÖn sau nµy , m×nh sÏ cã bµi cô thÓ sau )<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 7 : Khi tËp cho chim ¨n trªn g¨ng víi nh÷ng cù ly bay ng¾n th× g÷a nh÷ng lÇn bay nªn ®Ó chim nghØ m«t chót vµ còng ®Ó cho chóng cã thêi gian hoc tËp. <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 8 : Khi bay víi d©y buéc thØnh tho¶ng nªn ®Ó cho chóng b¾t måi nhanh nhÊt . Trong nh÷ng lÇn bay khã nhäc khi b¾t ®­îc måi nªn ®Ó chóng gi÷ lÊy . NÕu ®Ó chó chim thÊy ch¸n n¶n v× b¾t qu¸ khã th× sÏ rÊt vÊt v¶ cho c¸c lÇn tËp tiÕp theo . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 9 : Falconer ph¶i thuÇn thôc kü thuËt trïm ¸o mò cho chim ( Hooding [/FONT][FONT=.VnTime] ) v× vËy b¹n ph¶i tËp luyªn hµng ngµy ®Ó ®¹t ®Õn ®é thuÇn thôc tr¸nh ¶nh h­ëng ®Õn chim , lµm chim ho¶ng sî .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime]10: Lu«n gi÷ chuång tr¹i , phô kiÖn s¹ch sÏ tr¸nh bÖnh tËt vµ ®¶m b¶o an toµn , thÈm mü . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime]11 : Chọn nuôi Raptor đồng nghĩa với việc bạn phải chia tay với các chú chim hót khác , nên suy nghĩ kỹ :a33:[/FONT]
[FONT=.VnTime] P/S : Tư liệu được lấy từ các trang wep nước ngoài , m×nh dÞch vµ chØnh söa theo ý 50% ! <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] M×nh sÏ cã bµi viÕt tiếp vÒ : Giới thiệu về các loài chim , phô kiÖn , Dinh d­ưỡng ( Weght Control ) Kü thuËt trïm mò ( Hooding ) vµ trainning .[/FONT]
[FONT=.VnTime] Hãy xem chủ và chim ăn ý với nhau thế nào nhé :a01:[/FONT]
[FONT=.VnTime] FunFalconry-Strangetraining-Straniaddestramenti.mp4 video by Fishserman - Photobucket[/FONT]

<embed width="600" height="361" type="application/x-shockwave-flash" allowFullscreen="true" allowNetworking="all" wmode="transparent" src="http://static.photobucket.com/player.swf" flashvars="file=http%3A%2F%2Fvid1185.photobucket.com%2Falbums%2Fz348%2FFishserman%2FFunFalconry-Strangetraining-Straniaddestramenti.mp4">
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
[FONT=.VnTime] Bµi II [/FONT][FONT=.VnTime] Giíi thiÖu c¬ b¶n vÒ c¸c loµi chim : øng , ã , diªu h©u [/FONT][FONT=.VnTime] gäi t¾t lµ Falcon .<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] [/FONT] 1 : Các loài chim được sử dụng trong Falconry:

Có một điều mà chúng ta nên biết trước khi tìm hiểu các khía cạnh của Falconry là: Không phải loài chim nào cũng có thể trở thành chim đi săn sử dụng trong Falconry. Thiên nhiên đã cho khá nhiều loài chim những đặc điểm về tính cách, phong cách bay, khả năng săn mồi, con mồi tự nhiên... khác nhau. Một số loài chỉ chú trọng việc ăn xác chết và không quan tâm mấy đến tấn công mồi sống, một số loài thì con mồi chủ yếu chỉ là côn trùng, bò sát hay cá hay một số loài có phong cách đi săn quá phiền hà nếu sử dụng trong falconry... Chính vì những đặc điểm này, khá nhiều loài đã tự loại mình ra khỏi việc trở thành một Falconry thực thụ.
Ở đây tôi sử dụng tên phân loại của nước ngoài vì lí do là nó chính xác và rõ ràng hơn, được cả thế giới xác nhận, còn tên Việt <?xml:namespace prefix = st1 ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:smarttags" /><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> thì quả thật chẳng biết họ xếp loài hay bộ ra sao mà gọi tên. Mỗi loài chim có những đặc điểm cơ bản có thể nhận dạng được mà chỉ cần một chút quan sát và tìm hiểu bạn sẽ nhận ra ngay.
Các loài chim được sử dụng trong Falconry hiện đại ngày nay chỉ bao gồm 2 thành phần chính là nuôi chim non (Eyeass) và nuôi chim đã đủ lông cánh biết bay nhưng dưới 1 năm tuổi và chưa thay lông lần nào (Passage). Mỗi loại có những khó khăn và ưu điểm đặc thù, nên đừng nghĩ việc nuôi chim non sẽ dễ dàng hơn thuần một con chim dưới 1 năm tuổi được trap từ thiên nhiên. Những con chim trưởng thành đã từ lâu không còn sử dụng trong Falconry hiện đại nữa, lí do vì nếu bắt giữ chúng thì có khả năng ảnh hưởng đến số lượng chim ngoài tự nhiên rất mạnh vì chúng đã sống sót và có khả năng sinh sản. Dù tin hay không thì bạn nên biết: số chim non ngoài thiên nhiên thì sau 1 năm đầu, có 60% số chim sẽ chết, vì không thể học đi săn đủ nhanh để sống sót, không đủ mồi sống, không thể cạnh tranh hay chết vì tai nạn, bệnh vv.. Những con chim sống sót đến khi trưởng thành sau năm đầu đã được thiên nhiên chọn lọc và tiếp tục duy trì nòi giống. Bắt một con chim trưởng thành đồng nghĩa với việc bạn đập một tổ chim có 4 trứng vì có lẽ trong 4 đứa con được sinh ra thì chỉ có 1 con sẽ sống sót.
Một lí do nữa chim trưởng thành trên 1 năm tuổi (Haggard) không được sử dụng là một khi chúng trưởng thành, một vài loài sẽ không bao giờ chấp nhận sự có mặt của con người không cần biết bạn có giảm cân hay dành thời gian thuần nó bao nhiêu, ví dụ điển hình là Haggard Sparrow-Hawk hoặc Haggard Marsh Harrier.. Chưa kể chim trưởng thành có thói quen đi săn một mình, chúng sẽ rất khó chấp nhận một người đi săn cùng và có thể tự ý bay theo ý mình và không phối hợp cùng người và chó.
Giới thiệu chung như vậy có lẽ cũng cho bạn một cái nhìn chung về những loài chim của Falconry chứ, vậy chúng ta đi vào những mục chi tiết.
A/ Buzzard:

Buzzard.jpg

Buzzard là giống chim săn mồi thuộc họ Accipitridae và bộ Buteo, chúng còn được gọi là Broad-wing-hawk. Đặc điểm chung của loài này là có cánh khá dài và rộng, móng chân to và ngắn, đuôi khá ngắn. Buzzard với thân hình to lớn và đôi cánh lớn, phong cách đi săn chủ yếu của chúng là bay cao rồi lượn cùng sức gió rồi chụp con mồi từ trên với bộ móng vuốt khỏe mạnh. Buzzard dùng trong falconry thì điển hình có Harris Hawk, Red-Tailed Hawk và Ferruginous Hawk, chúng đều là chim cỡ trung bình-lớn, không cần phải mất quá nhiều thời gian trong việc thuần và tập luyện thường xuyên để giữ chúng khỏe mạnh như các loài khác. Có lẽ vì lí do đó chúng được xem là chim dành cho người mới chơi. Nhưng chúng cũng sẽ là những thợ săn rất giỏi nếu được vào tay những Falconer chuyên nghiệp.
Một số loài Buzzard khác thì mặc dù với thể hình to lớn nhưng lại hoàn toàn vô dụng trong Falconry như Crested Honey Buzzard, loài này có mặt ở Việt Nam, chim khá to và nặng, có thể to hơn cả những con chim Hawk Eagle tại Việt Nam nhưng con mồi tự nhiên của chúng là những tổ ong, côn trùng, bò sát.. vv cùng phong cách bay chậm chạp và rất khó để chăm sóc đúng cho chúng nếu ở trong sự quản lí của người.
Các loài buzzard ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> mà tôi tiếp xúc: Gray-faced Buzzard, Crested Honey Buzzard. Tôi chỉ có dịp tiếp xúc thực sự cùng chim đã trưởng thành và chim 1 năm tuổi trong 1 thời gian rất ngắn nên không thể cho bạn biết khả năng của chúng nhiều nhưng chúng khá thụ động và không dễ hoảng loạn như Accipiter. Có lẽ sẽ mất rất nhiều thời gian để dạy chúng làm bất kì thứ gì theo ý bạn.
B/Hawk:

Hawk.jpg

Hawk là loài chim săn mồi họ Accipitridae, dòng Accipiter. Chúng thường được gọi là True-Hawk, Short-Wing. Đặc điểm chung của loài này là cánh ngắn hơn nhiều so với dòng Buteo, móng chân dài hơn dòng Buteo và đuôi khá dài. Accipiter là những thợ săn hung hãn và mạnh mẽ, phong cách săn mồi của chúng là rời khỏi cành đầu với lực đà cực mạnh cùng gia tốc rất cao, Accipiter bay chủ yếu bằng cách đập cánh liên tục tạo nên gia tốc đó. Đi săn với Accipiter là một trải nghiệm thú vị mà bạn chắc chắn sẽ thích khi chứng kiến sự nhanh nhẹn và quyết đoán của chúng khi bắt mồi. Accipiter thường không giết con mồi ngay khi chúng bắt được mà chỉ khóa cho chúng không cử động được và rỉa lông ăn khi chúng còn sống, Accipiter sẽ giết nếu con mồi kháng cự quá nhiều và có khả năng sát thương chúng.
Mặc dù với khả năng đi săn cao nhưng Accipiter có hệ thần kinh khá nhạy cảm và rất dễ bị sợ hãi. Một falconer huấn luyện Accipiter phải cực kì cẩn thận trong việc thuần cho chim quen người vì loài này cần sự tiếp xúc liên tục để có thể duy trì trạng thái bình tĩnh của chúng, bạn cho chúng vào lồng kín khoảng 10 ngày không tiếp xúc chỉ ném thức ăn vào, chúng sẽ bay tránh xa bạn trong lần kế tiếp gặp bạn. Cách duy nhất để khắc phục chuyện này là Social Imprint nhưng nó cũng sẽ không làm cho việc chăm chúng trở nên dễ dàng hơn nhiều. Một số loài chim nhỏ như Sparrow-hawk có hệ thống tiêu hóa rất nhanh và cực kì dễ hoảng sợ, cho dù bạn cho nó ăn thật no và ban sáng thì chúng có thể săn vào chiều hôm đó, điều này rất hữu ích cho việc weight control. Nhưng cái hại là vì chúng là chim nhỏ nên chỉ sai lầm vài chục gram trong weight control có thể bạn sẽ tỉnh dậy với một con chim đã chết đói ngày mai, hoặc chỉ trên vài chục gram bạn sẽ làm bay mất con chim của mình trong một buổi tập. Các Falconer nước ngoài luôn khuyên: Đừng nên chọn Sparrow-Hawk trừ phi bạn có ít nhất một mùa đi săn thành công cùng Goshawk, Goshawk cũng không phải là một con chim dễ nuôi.
Ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> các loài Accipiter tôi từng tiếp xúc gồm có: Crested Goshawk, Eurasian Sparrow-Hawk, Shikra, Besra. Chúng đều là loài chim khá nhỏ, khoảng 150gram-300gram, rất khó chăm và weight control.
C/ Falcon:

Falcon.jpg

Falcon thuộc họ Falconidae và dòng Falco, Falcon có thể hình đặc biệt khác với các loài khác ta vừa kể trên. Chúng có bộ cánh rất dài và chĩa nhọn, mỏ ngắn, đầu tròn, mắt đen thường có 2 vệt 2 bên mắt, vuốt chân của Falcon rất dài vì trong thiên nhiên con mồi chủ yếu của chúng là chim. Falcon nổi tiếng với phong cách bay đặc thù của chúng, bốc lên rất cao và chụp xuống với vận tộc cực lớn, tuy falcon có những chiến thuật khác cũng hiệu quả không kém nhưng đây là khả năng nổi tiếng nhất.
Vì phong cách bay của chúng là bay lên thật cao, quan sát trải một vùng rộng lớn và chụp xuống, falcon cần một không gian đi săn rộng lớn, điều mà có lẽ không nhiều người ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> có thể đáp ứng được.
Các loại Falcon đã thấy ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>: Kestrel, Eurasian Hobby, Black-Shaheen, Peregrine. Thật không may là tôi chưa có dịp thực sự tiếp xúc với bất cứ loại chim nào kể trên nhưng có thể sẽ rất thú vị nếu đủ thời gian và điều kiện để dành cho một con. Falcon là loài chim đánh giá cao trong falconry và lại rất phổ biến.
D/ Eagle-Hawk Eagle:

Như tên gọi và tiếng tăm của chúng, là loài chim từ trung bình-lớn đến rất lớn. Ở đây thì Eagle nói chung chia làm 4 nhóm:
-Sea Eagle/Fish Eagle:

daaibangbien.jpg

Đại Bàng Biển, với đôi cánh rất lớn và dài, mỏ to và khỏe, móng vuốt vừa phải và có vảy bám rất chặt để bắt cá. Sea Eagle lại rất khó sử dụng trong Falconry vì phong cách đi săn và con mồi tự nhiên của chúng là cá và xác thối. Điển hình tiêu biểu cho loại này là Đại Bàng Đầu Bạc, chim rất to và nặng nhưng không được sử dụng trong falconry, Đại Bàng Đầu Bạc là loài chim cơ hội, chuyên cướp mồi săn của các loài chim khác, luôn chọn con mồi bé hơn mình mà tấn công, chuyên ăn cá và xác thối và rất hung dữ nếu ở trong tay người huấn luyện nhưng lại rất khó đi săn. Ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> thì có loài Sea Eagle khá nổi tiếng là White-Bellied Sea-Ealge ở Phú Quốc
-Serpent Eagle: Đúng như tên gọi của chúng, Serpent Eagle là loại chim đại bàng chuyên săn rắn, ngoài cách đặc điểm kể trên thì móng vuốt chúng có một lớp vảy rất dày để tránh bị rắn cắn khi giao chiến với con mồi. Serpent Eagle ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> có tiêu biểu và dễ thấy là Crested Serpent Eagle, chim khá to và đẹp nhưng cũng khó hữu ích trong Falconry.<?xml:namespace prefix = v ns = "urn:schemas-microsoft-com:vml" /><v:shape id=_x0000_i1031 style="WIDTH: 24pt; HEIGHT: 24pt" o:button="t" href="http://ibc.lynxeds.com/files/pictures/Belize%20052.JPG" alt="" type="#_x0000_t75"></v:shape>
-Forest Eagle: Loài chim từ to đến rất to, forest eagle có đôi sải cánh rất lớn và dài cùng kích cỡ ngoại hạng cùng móng chân to khỏe. Những con Forest Eagle tiêu biểu có thể thấy là Phillipine Eagle và Harpy Eagle, được biết đến vì khả năng có thể đi săn cả khỉ,những con mồi nguy hiểm nhất. Tuy nhiên Forest Eagle khá hiếm sử dụng trong Falconry vì chúng quá to và hiếm, khó có một Falconer nào đủ khả năng và điều kiện để chăm sóc và đi săn cùng một con Forest Eagle thật sự.

daibangrung.jpg

-True Eagle/Booted Eagle: Đây là loài Eagle phổ biến và được đánh giá cao nhất trong falconry. True Eagle có một lớp lông phủ kín đến tận bàn chân, chân khá dài và móng khỏe và các đặc điểm khác của dòng Eagle. True Eagle cực kì hung hãn và dũng mãnh, một số loài như Golden Eagle hay Crowned Eagle đã trở thành huyền thoại với khả năng của chúng trong falconry. True Eagle sẵn sàng tấn công tất cả mọi thứ nhỏ hay thậm chí lớn hơn chúng nếu được luyện đúng cách.
Tiếc là ở Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> hiện tại không có Eagle, chỉ có các loài Hawk Eagle, cũng được đánh giá rất cao trong Falconry. Hawk Eagle như trong tên gọi của chúng, có cả những đặc điểm của Eagle và Hawk. Thời gian trưởng thành của Hawk Eagle cũng rất cao như Eagle (ít nhất 3 năm) và mỗi tổ chỉ đẻ 1 trứng. Mỏ khá dài và khỏe, móng vuốt sắc và chân phủ đầy lông. Phong cách bay thì khá giống Accipiter Hawk, rời khỏi cành đậu với sức bật kinh người và đập cánh liên tục để gia tốc khác với Eagle đập cánh khá ít và lướt nhiều hơn.
Hawk Eagle/Eagle đều mất rất nhiều thời gian và công sức để có thể huấn luyện cùng một lượng kinh nghiệm và kiến thức rất lớn cần chuẩn bị và phụ kiện phải đầy đủ. Vì to lớn nên Hawk Eagle/Eagle mất rất lâu để trưởng thành và trở nên khỏe mạnh đủ để đi săn. Với Hawk, có lẽ chỉ cần mất 2-3 tuần bay tự do bạn sẽ có một con chim cực khỏe đủ để săn mồi nhưng với Eagle thì đó có thể từ 2-3 tháng đến 12 tháng. Và thời gian dành cho chúng mỗi ngày thì từ 2-6 tiếng, kể cả thời gian cho ăn, dọn phân, tập bay. Vv.. Hawk Eagle/Eagle cũng học khá chậm so với Hawk hay Falcon, có lẽ vì thế ngoài thiên nhiên chúng phụ thuộc vào bố mẹ nhiều hơn Hawk hay Falcon. Hawk, Falcon chỉ mất 2-3 tháng đầu để bố mẹ chăm sóc và cho ăn, chúng có thể bay và rời tổ đi săn. Còn Hawk Eagle/Eagle mất 1 năm để ở cùng bố mẹ, học cách đi săn và bay lượn. Hơn nữa tuổi thọ của loài chim này rất lớn, có thể đạt 50-60 năm, thì tức là 3 năm đầu cũng giống nhưng là những năm đang trưởng thành của những loài chim này, bạn không thể bắt chúng trưởng thành và học nhanh hơn khả năng mà tạo hóa đã sắp đặt cho chúng.<o:p></o:p>

P/S : [FONT=.VnTime]Môc 1 trong bai II ®­îc trÝch tõ CLB chim c¶nh Lan Anh [/FONT][FONT=.VnTime] T¸c gi¶ : TruongVoKy . [/FONT]
[FONT=.VnTime] Sau đây là Clip Golden Eagle săn chó sói :a01: đã tạo lên huyền thoại về khả năng săn bắt của Eagle tới loài to lớn hơn nó rất nhiều ! ( trong thời gian chờ up clip mình xuống cho con Female Merlin ăn đã :a21: )[/FONT]
[FONT=.VnTime][/FONT]
[FONT=.VnTime] [/FONT]
 

huynhlong963

Thành viên tích cực
Tham gia
22/3/10
Bài viết
428
Điểm tương tác
10
SVC$
0
Cái này tuyệt với em mê từ nhỏ rồi đấy nhưng chắc sau này lớn có công ăn việc làm ổn định thì chắc chắn em sẽ chơi giống như anh,thú thật từ khi nhỏ xem thế giới động vật là mê tít rồi còn kêu ba mau nuôi nữa đấy :)) nhưng lớn mới biết đc sự khó khăn của cái thú này nhưng ko phài là từ bõ và củng mong rằng sau này lớn có thể chơi.Tưởng rắng chỉ nước ngoài có ko ngờ VN mình củng có hay thật
 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
Mình cũng thích rất lâu rồi , từ bé nhưng không biết chơi thế nào và chăm sóc ra sao , cũng không có ai để học hỏi . Giờ chịu khó lên mạng tìm tòi , học hỏi từ các trang nước ngoài rất thú vị . Họ chăm sóc tập luyện rất công phu , thậm chí còn tự phối giống trong điều kiên nuôi nhốt ( làm băng tay hết :a21:) nên không ảnh hưởng đến tự nhiên :a35:
 

Bạch Đề

Người ghiền Chào Mào
Thành viên BQT
Tham gia
26/8/07
Bài viết
4,634
Điểm tương tác
2,670
SVC$
0
[FONT=.VnTime] M×nh míi ch¬i chim vµ rÊt mª mÈn dßng Falcon . Nªn muèn lËp Topic nµy ®Ó th¶o luËn , chia sÎ víi AE cïng së thÝch . Sau ®©y m×nh sÏ giíi thiÖu víi AE s¬ qua vÒ Falconry ®Ó AE t×m hiÓu . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] Bµi I - Më §Çu : <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] §«i ®iÒu cÇn biÕt khi quyÕt ®Þnh ch¬i Falcon ! <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] Falconry ( nghÖ thuËt ®i s¨n víi chim s¨n måi ®· ®­îc thuÇn dưỡng ) lµ m«n thÓ thao thËt tuyÖt vêi nh­ưng b¹n cÇn rÊt nhiÒu thêi gian , c«ng søc vµ sù ®Çu tư­ ®óng ®¾n . NÕu b¹n kh«ng cã ®ñ thêi gian ®Ó ch¨m sãc , tËp luyÖn th× kh«ng thÓ lµm tèt . MÆt khác cßn cã thÓ g©y tæn th­u¬ng cho chÝnh b¶n th©n b¹n , nh÷ng người trong gia ®×nh hay nh÷ng ng­êi xung quanh b¹n . V× vËy tr­ước khi quyÕt ®Þnh nu«i vµ thuÇn hãa Falcon nãi riªng hay Raptor ( c¸c loµi chim ¨n thÞt ) nãi chung b¹n nªn suy nghÜ thËt kü ®Ó tránh trường hợp đáng tiếc có thể xảy ra ! ChÆng đường [/FONT][FONT=.VnTime] ch«ng gai [/FONT][FONT=.VnTime] phÝa trước sÏ rÊt nhiÒu như­ng phÇn th­ưởng phÝa cuèi chặng đường sÏ mang l¹i cho b¹n mét c¶m xóc ngät ngµo , tuyÖt vêi khi lµm chñ vµ ®i s¨n víi loµi chim hïng dòng m¹nh mÏ , ®Çy uy l­ực trong thiªn nhiªn :a15:[/FONT]
[FONT=.VnTime] Tr­ước khi lµm bÊt cø ®iÒu g× , b¹n nªn t×m hiÓu c¸c b­ước sau :<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 1 : Kh«ng ®­îc tù ý luyÖn bÊt cø con chim nµo khi kh«ng cã ng­êi hướng dÉn hay nh÷ng ng­êi b¹n cïng ch¬i cã nhiÒu kinh nghiÖm . §· cã rÊt nhiÒu chó chim bÞ bay , mÊt hay chÕt do sù thÕu kinh nghiÖm khi kh«ng được hướng dÉn ®Çy ®ñ . MÆt kh¸c b¹n còng cÇn ®­îc cÊp chøng chØ ®Ó luyÖn t©p Falcon hay ®i s¨n cïng chóng ( c¸i nµy ë n­íc ngoµi th«i nhÐ :a21: ) . <st1:place w:st="on"><st1:state w:st="on">Như­</st1:state></st1:place> ë Mü lµ 10 n¨m ®Ó ®­îc lªn Master Falconer vµ ph¶i qua c¸c kú s¸t ho¹ch ngÆt nghÌo [/FONT]……[FONT=.VnTime]. [/FONT]
[FONT=.VnTime] 2 : Tr­íc khi luyÖn Falcon b¹n nªn xem ®¹o luËt vÒ Falconry t¹i ®Þa ph­¬ng cña b¹n . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 3 : H·y ch¾c ch¾n r»ng b¹n ®äc rÊt nhiÒu lo¹i s¸ch h­íng dÉn cã thÓ vµ mua s¾m ®Çy ®ñ dông cô ( m×nh sÏ nãi trong bµi sau ) tr­ước khi b¹n nh©n nu«i chim . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 4 : T×m mét người hướng dÉn trong h«Þ ( nhãm ) cña b¹n . Người hướng dÉn ph¶i cã ®ñ kinh nghiÖm vµ thêi gian ®Ó hướng dÉn cho b¹n .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 5 : Gi÷ chim cña b¹n trong nhµ Ýt nhÊt mét tuÇn khi míi nu«i . Tr¸nh tiÕp xóc bªn ngoµi qu¸ sím .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 6 : §Çu tiªn ph¶i tËp cho chim cña b¹n bay , nh¶y trªn g¨ng da trước , kÓ c¶ lóc cho ¨n vµ nhÊt thiÕt ph¶i cã d©y buéc ch©n ( ¡n uèng cña chim rÊt quan träng ®Õn qu¸ tr×nh huÊn luyÖn sau nµy , m×nh sÏ cã bµi cô thÓ sau )<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 7 : Khi tËp cho chim ¨n trªn g¨ng víi nh÷ng cù ly bay ng¾n th× g÷a nh÷ng lÇn bay nªn ®Ó chim nghØ m«t chót vµ còng ®Ó cho chóng cã thêi gian hoc tËp. <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 8 : Khi bay víi d©y buéc thØnh tho¶ng nªn ®Ó cho chóng b¾t måi nhanh nhÊt . Trong nh÷ng lÇn bay khã nhäc khi b¾t ®­îc måi nªn ®Ó chóng gi÷ lÊy . NÕu ®Ó chó chim thÊy ch¸n n¶n v× b¾t qu¸ khã th× sÏ rÊt vÊt v¶ cho c¸c lÇn tËp tiÕp theo . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] 9 : Falconer ph¶i thuÇn thôc kü thuËt trïm ¸o mò cho chim ( Hooding [/FONT][FONT=.VnTime] ) v× vËy b¹n ph¶i tËp luyªn hµng ngµy ®Ó ®¹t ®Õn ®é thuÇn thôc tr¸nh ¶nh h­ëng ®Õn chim , lµm chim ho¶ng sî .<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime]10: Lu«n gi÷ chuång tr¹i , phô kiÖn s¹ch sÏ tr¸nh bÖnh tËt vµ ®¶m b¶o an toµn , thÈm mü . <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime]11 : Chọn nuôi Raptor đồng nghĩa với việc bạn phải chia tay với các chú chim hót khác , nên suy nghĩ kỹ :a33:[/FONT]
[FONT=.VnTime] P/S : Tư liệu được lấy từ các trang wep nước ngoài , m×nh dÞch vµ chØnh söa theo ý 50% ! <o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] M×nh sÏ cã bµi viÕt tiếp vÒ : Giới thiệu về các loài chim , phô kiÖn , Dinh d­ưỡng ( Weght Control ) Kü thuËt trïm mò ( Hooding ) vµ trainning .[/FONT]
[FONT=.VnTime] Hãy xem chủ và chim ăn ý với nhau thế nào nhé :a01:[/FONT]
[FONT=.VnTime] FunFalconry-Strangetraining-Straniaddestramenti.mp4 video by Fishserman - Photobucket[/FONT]

<embed type="application/x-shockwave-flash" allowfullscreen="true" allownetworking="all" wmode="transparent" src="http://static.photobucket.com/player.swf" flashvars="file=http%3A%2F%2Fvid1185.photobucket.com%2Falbums%2Fz348%2FFishserman%2FFunFalconry-Strangetraining-Straniaddestramenti.mp4" width="600" height="361">

Chào bạn,
font chữ này bạn dùng là gì mà nó không hiện bình thường được.
Rất khó cho thành viên xem, vì vậy bạn còn bài cũ font chữ bình thường thì có thể post lại. Tôi sẽ giúp ghép chỉnh lại cho bạn.

thân mến và cảm ơn bạn đã chia sẻ bài viết!

Bạch Đề
 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
Xin cảm ơn Bạch Đề đã chỉnh sửa giúp , mình viết bài ở nhà trên word rồi copy lên , không hiểu sao lại bị lỗi font . Bài tới mình sẽ đánh tay vậy .
Clip Đại bàng săn sói , mạng chậm up clip lâu quá !
<embed width="600" height="361" type="application/x-shockwave-flash" allowFullscreen="true" allowNetworking="all" wmode="transparent" src="http://static.photobucket.com/player.swf" flashvars="file=http%3A%2F%2Fvid1185.photobucket.com%2Falbums%2Fz348%2FFishserman%2FYouTube-EagleCatchesWolf.mp4">

---------- Post added at 08:56 AM ---------- Previous post was at 08:00 AM ----------

[FONT=.VnTime] 2 : C¸c loµi Falcon tiÕp : <?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] [/FONT]Chim Diều hay chim ưng hoặc chim cắt dùng để chỉ tới các loài chim săn mồi trong một trên ba ngữ cảnh sau:
* Một cách chặt chẽ, nó dùng để chỉ tới bất kỳ loài nào trong các chi Accipiter, Micronisus, Melierax, Urotriorchis và Megatriorchis. Chi phổ biến Accipiter bao gồm cả ó, cắt, cắt vuốt sắc và nhiều loài khác. Chúng chủ yếu là các loài chim sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. Thông thường chúng có đuôi dài và thị lực rất sắc bén.
* Một cách nói chung, để chỉ các loài chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình thuộc về họ Accipitridae, họ bao gồm cả diều hâu thực thụ, ưng (chi Accipiter) cũng như các loài chim khác như đại bàng, diều, diều mướp, ó buteo và kên kên Cựu thế giới.
* Một cách lỏng lẻo, để chỉ gần như bất kỳ loài chim săn mồi nào.
Tên gọi thông thường của các loài chim này tại các khu vực khác nhau trên thế giới thường sử dụng từ diều hâu, ưng, cắt một cách lỏng lẻo. Ví dụ, tại Bắc Mỹ, ó buteo (Buteo) thông thường chỉ gọi là "hawk" (diều hâu, chim cắt, chim ưng).

Diều Đầu Nâu

Spizaetus cirrhatus limnaeetus (Horsfleld)
Falco limnaeetus Horsfield
Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes
http://farm2.static.flickr.com/1434/640078752_3b80db73f3.jpg
640078752_3b80db73f3.jpg


mô tả:

Đầu, hai bên cổ nâu hung nhạt, không dài quá 25mm, màu đen có chỉ hung. Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có phần giữa tbẫm và mép nhạt, lông bao cánh hơi nhạt hơn lưng và vai. Cằm và họng trắng có vệt đen, các vệt này thường tạo thành dải giữa và hai dải hai bên. Ngực và sườn trắng, có vệt rộng màu nâu gụ. Bụng, sườn và dưới đuôi nâu hung, đùi và dưới đuôi còn có vằn trắng. Dưới cánh có vằn nâu thẫm và trắng. Nách nâu xám nhạt với thân lông thẫm.

Chim non:

Mặt bụng trắng tuyền. Bộ lông của loài diều này không cố định và thường có những biến dị cá thể. Mắt vàng tươi, mắt chim non nâu. Mỏ xám xanh với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ xám chì, ở chim non vàng. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 380 - 430 (cái): 405 - 462; đuôi: 280 - 290; giò: 102 - 110 mỏ: 37 - 42mm.

Phân bố:

Loài diều này phân bố ở Himalai, Miiến Điện, Mã Lai, Xumatra, Java, Bocnêô, Lào và Cămpuchia.
[FONT=.VnTime]<o:p></o:p>[/FONT]
[FONT=.VnTime] [/FONT]Diều đầu trắng

Cirucs aeruginosus spilonotus Kaup
Circus spilonotus Kaup, 1850
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieudautrang.jpg

mô tả:

Đỉnh đầu, hai bên đầu cổ và phần trên lưng thay đổi từ trắng đến hung nâu nhạt, mỗi lông đều có vệt rộng nâu đen ở giữa lông Lưng vai và các lông bao cánh phía trong nâu thẫm với các điểm trắng hay hung ở mút lông. Hông nâu. Trên đuôi trắng có vằn xám vòng theo mép lông.

Lông đuôi xám, phớt trắng ở mép phiến trong của các lông ngoài 5 lông cánh sơ cấp ngoài cùng đen nhạt, phần gốc các lông này trắng, lông thứ sáu xám và đen nhạt, các lông cánh khác và các lông bao cánh lớn và nhỡ phía ngoài xám với mút lông màu nhạt hơn và có điểm đen ở gần mút lông. Mặt bụng trắng có vệt rộng, đen nhạt ở họng và ngực, ở các chỗ khác các vệt đen rất hẹp.

Chim cái:

Nhìn chung cũng toàn màu nâu như chim cái Cirucs melanoleucos nhưng kích thước lớn hơn. Các lông ở đỉnh đầu, gáy, cổ và phần trên lưng hung nhạt hay hung nâu nhạt có vệt nâu thẫm rộng. Vai và lông bao cánh cũng ít nhiều viền hung hay hung nâu. Trên đuôi hung xám lẫn trắng. Các lông đuôi giữa nâu thẫm, với mút và các dải ngang màu nhạt hơn, các lông đuôi hai bên không có các dải ngang, màu hơi nhạt hơn và mép phiến trong phớt hung.

Mặt bụng phớt hung nâu, phần dưới ngực hầu như cùng màu hung nâu, cằm và họng hung nâu với vệt dọc ở thân lông. Mắt vàng cam. Mỏ đen, mút mỏ xám chì, gốc mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng xỉn. Chân vàng nhạt.

Kích thước:

Cánh (đực): 384 - 420, (cái): 405 - 435, đuôi (đực): 224 - 228, (cái): 244 - 256; giò: 91 - 95; mỏ: 29 - 32mm.

Phân bố:


Loài diều đầu trắng này phân bố ở đông Bắc châu Á, từ Xibia đến đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên. Mùa đông chúng di cư xuống phía <?xml:namespace prefix = st1 ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:smarttags" /><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> từ Nam Trung Quốc, Đông Dương đến Philipin.

Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>: loài nảy có ở khắp các vùng từ Bắc đến <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>, nhưng tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, nhất là vùng Quãng Trị và Thừa Thiên.<o:p></o:p>

Diều ăn ong

Pernis ptilorhychus ruficollis Lesson
Pernis ruficollis Lesson, l830
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

5227.jpg

mô tả:

Loài diều này có bộ lông rất thay đổi và có nhièu pha khác nhau. Sau đây là một vài pha chính.

1. Đầu nâu rất thẵm, chuyển thành đen ở gáy. Mặt hai bên đầu và cổ xám. Cằm và họng cũng xám, gốc các lông đều trắng và thường lộ ra ngoài. Phía trước cổ đen nhạt và có 3 dải đen, một ở giữa và hai dải ở hai bên. Các lông cánh sơ cấp víền xám, mút lông đen nhạt, gốc phiến lông trong trắng có vần đen nhạt. Mặt bụng nâu có vần đen nhạt, ở một vài cá thể mặt bụng (từ ngực đến dưới đuôi) có vằn đen và trắng rất rõ ràng. Đuôi có những dải ngang đen và nâu xám.

2. Ngực nâu hung, có vệt trắng khá rộng ở giữa lông. Cằm và họng hầu như hoàn toàn trắng với thân lông đen và một vài vệt đen ở trước cổ: Phần mặt bụng còn lại trắng có vằn nâu hung rộng. Giữa pha trên và pha này có nhièu dạng trung gian.

3. Mặt bụng hoàn toàn hung trừ các dải giữa và hai bên họng.

Chim non:

Lông ở mặt lưng nâu có viền và mút trắng nhạt, các vệt này rất rộng ở lông vai, lông bao cánh và lông cánh tam cấp. Đầu và cổ thường nhiều trắng hơn nâu. Lông ở đỉnh đầu nâu với gốc và mút lông trắng và một vệt đen ở giữa lông. Trước mắt và một dải hẹp ngang qua mắt đen.Mặt bụng trắng hay nâu hung nhạt với những vạch hẹp thẫm; ở ngực và sườn còn có một số vằn nâu. Mắt vàng hay vàng cam, ở chim non mắt nâu nhạt. Mỏ đen nhạt hay xám đen. Da gốc mỏ xanh xám. Chânvàng.

Kích thước:

Cánh: 388 - 472; đuôi: 241 - 263; giò: 44 - 49; mỏ: 30 - 36m m.

Phân bố:

Loài diều này phân bố ở Ân độ, Xây lan, Miến Điện, Đông Dương và Nam Trung Quốc.

Ở Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>: loài này có ở Lào Cai (Sapa), Nghệ An, (Phủ Qùy), Biên Hòa (Phú Riềng) và Trà Vinh.<o:p></o:p>

Diều ăn ong trung bộ

Pernis ptilorhychus orientalis Taczanowski
Pernis apivorus orientalis Taczanowski, 1891
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieuanong.jpg


Thường mặt lưng nâu xám với thân lông màu thẫm (hai và trên hai năm tuổi), đầu xám hay pha lẫn với màu thẫm hơn (chim đực). Lông cánh nâu với mút lông đen nhạt, phần gốc lông có vằn ngang. Lông đuôi có 3 - 4 dải ngang vả cỏ hình vân. Mặt bụng nâu hay trắng với các vằn ngang nâu, hay trắng với ít vệt dọc nâu thẫm. Có khi gặp cá thể toàn mâu nâu.

Chim non:


Mặt lưng nâu. và thường có vệt hung trắng nhạt ở đầu, cổ và bao cánh. Đôi khi đầu trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mặt bụng như chim trưởng thành nhưng không gặp các cá thể có vẵn nâu ngang. Mắt vàng cam, ở chim non vàng xám. Mỏ đen nhạt, ở chim non vàng nhạt. Chân vàng

Kích thước:

Cánh (đực): 370 - 423; (cái): 372 - 435; đuôi: 242 - 267; giò: 47 - 50, mỏ: 33 - 37 mm.

Phân bố:

Trong mùa sinh sản Loài này phân bố ở đông Liên Xô; mùa đông gặp ở Nam Trung Quốc, Bắc Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương và Mã Lai.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> về mùa đông diều ăn ong có thể có ở khắp các nơi nhưng hiếm.<o:p></o:p>

Diều ấn độ

Butastur indicus (Gmelin)
Falco indicus Gmelin. 1788
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieuando.jpg

mô tả:

Trước mắt môi bên trán có một điểm trắng. Đầu, cổ và phần trên lưng nâu xám nhạt với vệt đen hẹp ở thân lông. Ở gáy có vệt trắng do phần gốc của các lông, lộ ra ngoài. Phần còn lại của mặt lưng ít nhiều phớt hung với thân lông đen, trên đuôi có vằn và mút trắng. Đuôi nâu với hai dải đen và một dải thứ ba ở phần gốc đen nhạt.

Mép cánh trắng. Bao cánh lớn nâu hung nhạt viền trắng nhạt và một dải nâu gần mút không rõ lắm. Lông cánh nâu đen nhạt, hơi nhạt hơn và có vằn đen ở phiến lông trong. Cằm và họng trắng với một dải ở giữa và hai dải hai bên đen nhạt. Ngực nâu nhạt với vài vệt và vằn trắng. Bụng và đùi trắng có vằn nâu. Dưới đuôi trắng. Dưới cánh có ít vằn nâu.

Chim non:

Nhìn chung màu thẫm hơn và nâu hơn. Mặt lưng nâu, thân lông thẫm, mỗi lông đều viền màu nhạt hơn, các lông ở đỉnh đầu có mép hung nhạt và một dải trắng. Các lông bao cánh có mút trắng và ít nhiều có vằn hung rất nhạt. Mặt bụng trắng phớt hung, ở ngực có vệt nâu hung, ở bụng và sườn có vằn cùng màu. Đuôi có 4 - 5 dải thẫm. Mắt vàng tươi. Mỏ vàng xám, chóp mỏ đen nhạt, gốc mỏ và góc mép mỏ vàng cam. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 295 - 235, (cái): 300 - 345; đuôi: 190 - 193; giò: 55 - 59; mỏ 27 - 30 mm.

Phân bố:

Loài diều này phân bố ở Đông nam châu Á từ Miến Điện đến Nhật Bản, Philipin và Tân Ghinê.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> đã bắt được loài diều Ấn Độ ở Lào Cai. Quảng Trị, Kontum và Phú Quốc.<o:p></o:p>

Diều cá bé

Icthyophaga humilis (Jerdon)
Polioaetus plumbeus Jerdon, 1871
Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes
http://www.ysdw.net/UploadFile/2006-2/20062620122252.jpg
dieucabe.jpg


mô tả:

Nhìn chung gần giống loài diều cá lớn nhưng kích thước bé hơn. Đầu xám đều hơn; đỉnh đầu ít nâu hơn, các lông ở mặt lưng và mặt bụng đều có thân lông đen. Lông cánh sơ cấp ít nhiều có vệt trắng ở phiến lông trong. Các lông đụôi giữa xám thẫm với mút nhạt và một dải rộng gần mút đen nhạt, các lông đuôi hai bên có vệt trắng và nâu ở khoảng 2/3 phần gốc lông; ở các cá thể già các vệt trắng già biến mất.Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng.

Kích thước:

Cánh: 440 - 515; đuôi 248 - 280, giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54mm

Phân bố:

Diều cá bé phân bố ở Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai và Xumatra.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>: loài này rất hiếm, chỉ mới gặp ở các rừng ở Lai châu<o:p></o:p>

Diều cá lớn

Icthyophaga ichthyaetus (Horsfield)
Falco ichthyaetus Horsfield, 1921
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieucalon.jpg


mô tả:

Đầu và cổ xám tro, đỉnh đầu hơi thẫm hơn và phớt nâu, trừ những cá thể rất già. Mặt lưng nâu, cánh, phần dưới lưng, hông và trên đuôi màu thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp nâu đen nhạt, hơi phớt tím. Đuôi trắng với một dải nâu thẫm ở khoảng 1/4 phần ngoài. Ngực nâu hơi nhạt hơn mặt lưng. Bụng, đùi và dưới đuôi trắng.

Chim non:

Cằm, họng và hai bên đầu xám, phần còn lại ở mặt lưng nâu thẫm, đầu và cổ có vạch trắng nhạt và các lông ở mặt lưng viền xám nhạt hay nâu nhạt. Đuôi phớt nâu. Ngực và sườn nâu nhạt có vạch trắng rộng, bụng ít nhiều có vệt nâu nhạt. Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng.

Kích thước:

Cánh: 440 - 515; đuôi: 248 - 280; giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54 mm.

Phân bố:


Diều cá lớn phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai, Java, Philipin và các đảo lân cận.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:
loài này hiếm nhưng có thể gặp ở hầu hết các vùng rừng núi những chỗ gần bờ sông, suối.<o:p></o:p>

Diều nhật bản

Buteo japonicus (Temminck et Sehlegen)
Falco japonicus Temminck et Schlegen 1845
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieunhatban.jpg

mô tả:

Mặt lưng màu nâu, mỗi lông đều viền hung hay hung nâu. Hai bên đầu và cổ hung hay hung nâu, thân các lông đen. Từ góc mép mỏ có dải đen hay nâu thẫm. Trước mắt trắng có lông tơ đen. Đuôi nâu thẫm, phớt hung nhạt hay nâu, ở giữa mút lông viền màu hơn nhạt, các lông đuôi hai bên nhạt màu hơn các lông đuôi giữa. Lông cánh sơ cấp đen nhạt có viền xám, phần phiến lông trong từ chỗ khuyết trở vào trắng có vằn nâu, ở các lông cuối cùng màu trắng chuyển dần thành màu hung. Cằm hung nhạt có vạch đen nhạt.

Họng, trước ngực hung hay hung nâu, đôi khi các lông viền hung nâu, thân lông đen. Phần dưới ngực và bụng trắng có vệt và vằn nâu. Đùi nâu thẫm, thỉnh thoảng có vằn trắng. Diều Nhật Bản có thể có bộ lông khác màu thẫm hơn; ở pha này, nhìn chung bộ lông màu nâu thẫm hay nâu gụ, các lông ở đầu thường phớt hung. Tai hung, trước mắt và mép trán trắng. Lông đuôi có vằn lờ mờ.

Chim non.


Mặt lưng nâu nhạt, các lông đều viền trắng hay hung nâu nhạt khá rộng, gốc lông trắng hay có vằn trắng nhất là ở phiến lông trong. Trước mắt, trán và lông *** trắng hay hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, hung nâu nhạt hay hung, ngực, sườn và đôi khi cả bụng có vạch nâu thẫm. Đùi nâu hay hung nhạt. có vằn trắng nhạt hay hung nâu. Dưới đuôi trắng tinh. Đuôi màu nhạt hơn ở chim trưởng thành và phớt hung, có khoảng l2 vằn ngang trong đó 6 vằn ngoài cùng khá rõ, các vằn khác không đầy và không rõ. Mắt nâu. Mỏ nâu xám, gốc mỏ hơi nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng.

Kích thước:

Cánh (đực): 374 - 41O, (cái): 380 - 454 đuôi (đực): 198 - 209 (cái): 225 – 248; giò (đực): 63 - 65 (cái): 69 - 74; mỏ: 29 – 36mm.

Phân bố:

Loài diều này phân bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc và đông Liên xô. Về mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> ở Ấn Độ, Miến Điện. Nam Trung Quốc, Đông Dương và Mã Lai.

Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Cạn và Khánh Hòa.<o:p></o:p>

Diều trắng

Elanus caeruleus vociferus (Latham)
Falco caeruleus Latham, l790
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieutrang.jpg


mô tả:

Trán và phần trước mắt trắng. Màu trắng ở trán chuyển dần thành màu xám nhạt ở đỉnh đầu, gáy, lưng, hông và trên đuôi. Phần trước mắt và dải trên. mắt đen. Lông bao cánh nhỏ và lông bao cánh nhỡ đen. Lông bao cánh lớn xám tro. Lông cánh sơ cấp xám, chuyển thành xám đen ở mút lông và mép phiến trong. Thân lông cánh đen nâu. Lông cánh thứ cấp và tam cấp giống lông bao cánh lớn, giữa mép cánh có vệt đen nhỏ. Các lông đuôi ngoài trắng; càng vào trong phiến ngoài của lông chuyển dần thành xám và đến các lông đuôi giữa thì hoàn toàn xám. Mặt bụng, hai bện đầu và cổ, nách và lông bao dưới cánh trắng. Ở một vài con, ngực và hai bên sườn hơi phớt xám.

Chim non:
Lông đầu nâu, viền trắng. Mặt lưng xám nâu, mỗi lông đều có vằn trắng. Lông bao cánh đen và xám và cũng viền trắng. Thân các lông ở ngực có vạch đen hẹp, hai bên hông phớt hung và xám các lông cánh và lông đuôi có mút trắng. Mắt đỏ, vâng hay nàu vàng cam (chim non): Mỏ đen, da gốc mỏ vàng nhạt. Chân vảng.

Kich thước:

Cánh (đực): 259 - 268, (cái): 262 - 283; đuôi: 116 - 119; giò: 30 - 34; mỏ 20 - 21mm.

Phân bố:


Diều trắng phân bố ỏ châu Phi, Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc.

Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>: loài này có ở Hà Tây, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm đồng và khá phổ biến ở <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ.<o:p></o:p>

Diều hâu

Milvus migranSykes
Milvus govinda Sykes, 1831
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieuden.jpg

mô tả:

Đầu và cổ nâu hung với thân lông thẫm, Mặt lưng nâu thẫm. Lông bao cánh nhỡ hơi nhạt hơn. Lông bao cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp đen, gốc phiến lông trong có phớt trắng. Các lông cánh sơ cấp trong cùng chuyển dần thành xám như các lông cánh thứ cấp. Đuôi nâu lờ mờ có vằn nâu thẫm. Ngực nâu nhạt. Bụng nâu, mỗi bên có một vệt mờ màu nhạt hơn. Dưới đuôi nâu hung với những vạch đen mảnh ở thân lông. Nách và dưới cánh nâu với thân lông thẫm.

Chim non:

Có vệt trắng ở dưới mát và tại nâu thẫm. Mặt lưng nâu. Chim đực thường có màu thẫm hơn, các lông ở đầu có vệt hung rộng, tất cả các lông khác đều có viền và mút lông màu nhạt hơn với thân lông thẫm. Mặt bụng nâu có vệt trảng nhạt hay hung. Đuôi có dải ngang rõ hơn. Mắt nâu. Mỏ đen. Da gốc mỏ, gốc mép mỏ và gốc mỏ dưới vàng hay vàng lục nhạt.Chân vàng nhạt ở chim non lục nhạt.

Kích thước:

Cánh (đực): 420 - 475), (cái): 432 - 499; đuôi: 250 - 289; giò: 49 - 58; mỏ: 32 - 38.

Phân bố:

Loài diều hâu này phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Xâv lan, Đông Dương và Mã Lai.

Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region> phân loài diều hâu này có ở miền trung Trung bộ và ở <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> bộ.<o:p></o:p>

Diều hâu lineatus

Milvus korschun lineatus (Gray)
Haliaetus lineatus J. E. Gray, 1831
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

chim_dieu_hau_lineatus_-_black_eared_kite_-_milvus_korschun_lineatus6.jpg

mô tả:


Gần giống với phân loài Milvus korschun govinda và chỉ khác là bao dưới cánh có nhiều trắng hơn trông rất rõ khi chim bay. Thường mặt bụng màu nhạt hơn và không có màu hung. Nhìn chung kích thước hơn lớn hơn và tai đen nhạt, toàn bộ lông ít màu hung và có nhiều vệt hơn.

Chim non:


Tương tự như chim non của Milvus korschun govinda nhưng thường có màu nàu thẫm hơn.

Kích thước:


Cánh (đực): 47() - 529, (cái): 462 - 552; đuôi: 288 - 345 giò: 52 -

62; mỏ: 34 - 37 mm.

Phân bố:


Phân loài diều hâu này phân bố ở Nhật Bản, Bắc Trung Quốc, Mông cổ, Himalai, Bắc Miến Điện. Mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>.

Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>, về mùa đông thường gặp chúng ở khắp miền Bắc cho đến khoảng Quảng Trị - Thừa Thiên.<o:p></o:p>

Diều hen

Circus cyaneus
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ:
Cắt Falconiformes

dieuhen-450.jpg

Mô tả:

43 - 51cm. Chim đực trưởng thành: Bộ lông có đầu màu xám, các lông mút cánh màu đen, hông trắng xám, thân màu trắng xám. Chim cái và chim non: Bộ lông vằn xám đen và trắng: dải vằn đuôi thấy rõ trắng và đen nhạt.

Mặt có đĩa mặt như chim cú, vằn dưới cánh và vằn ngang đuôi rõ nét trắng và nâu xám. Ngực trên có nhiều vệt đen hơn loài Diều nhỏ.

Phân bố:


<st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ.

Tình trạng:


Loài lang thang đến vào mùa Đông, hiếm, gặp đến độ cao 1.500 mét.

Nơi ở:


Vùng trống trải<o:p></o:p>

Diều hoa miến điện

Spilornis cheela burmanicus Swann
Spilornis cheela burmanicus Swann, 1920
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieuhoamiendien.jpg

mô tả:

Đỉnh đầu, gáy và mào lông đen, gốc các lông trắng ít nhiều lộ ra ngoài. Các lông ở gáy và đầu viền hung nâu hẹp. Mặt lưng nâu thẫm, lông bao cánh nhỏ nâu, đen nhạt, có hai điểm trắng ở mút lông, các phần khác giống màu lưng, thỉnh thoảng có viền trắng ở chim non. Lông cánh màu nâu đen nhạt, mút lông màu nhạt với một dải rộng màu nâu ở mút và hai dải hẹp hơn nâu lẫn trắng ở phía trong, phiến lông trong có vệt trắng. Lông trên đuôi có mút và vệt trắng.

Đuôi đen với mút trắng, một dải trắng hay nâu nhạt ở giữa phần gốc nâu nhạt. Mặt bụng hung hay hung nâu. Cằm, họng nâu xám, có vằn hung nâu rất hẹp. Ngực thường nâu với vài dải và đường vằn hẹp màu hung nâu ở mút lông. Phần còn lại của mặt bụng có những điểm tròn trắng có viền đen ở phía trên và dưới mỗi điểm, ở bụng các điểm này hơi kéo dài, còn ở dưới đuôi lại thành dải ngang nâu, trắng và đen xen kẽ nhau.

Chim non:

Lông ở đầu và lông mào ngắn, trắng hung với một điểm nâu ở gần mút. Mặt lưng nâu, mỗi lông có viền trắng, rộng. Các lông bao cánh phía trong viền trắng. Đuôi có sáu dải nâu thẫm và nâu nhạt, dải cuối cùng thường phớt trắng. Mặt bụng trắng phớt nâu nhạt hay nâu hung nhạt với vài vạch thẫm ở ngực và sườn. Các dải ở cánh nhiền hơn. Mắt vàng tươi. Mỏ xanh xám, sống và chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt.

Kích thước:


Cánh: 408 - 463; đuôi: 200; giò: 100; mỏ: 40 mm.

Phân bố:


Diều hoa Miến Điện phân bố ở Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> đã bắt được Loài này ở các rừng từ Nghệ An trở vào. Hình như phân Loài này phân bố từ khu Tây Bắc trở vào. Ở khu Đông Bắc là vùng phân bố của phân loài Spilornis cheela ricketti.<o:p></o:p>

Diều hoa trung quốc

Spilornis cheela ricketti Selater, 1919
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieuhoatrungquoc.jpg


mô tả:


Nhìn chung giống diều hoa Miến Điện nhưng màu sáng hơn, lưng nâu xám nhạt có ánh nâu hung, má xám, cằm và họng xám hay nâu nhưng không đen. Các điểm ở bụng trắng hơn. Kích thước hơi lớn hơn.

Kích thước:

Cánh:
455 - 490; mỏ: 41 - 45 mm.

Phân bố:

Diều hoa Trung Quốc phân bố ở Nam Trung Quốc đến đông Bắc Miến Điện và miền Bắc Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>.

Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Thái (Ngân Sơn, hồ Ba Bể, Đại Từ), Cao Bằng, và Vĩnh Phúc (Tam Đảo).<o:p></o:p>

Diều lửa

Haliastur indus intermedius Gurney
Haliastur intermedius. Gurney, 1865
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieulua.jpg

mô tả:

Toàn bộ đầu, cổ, một phần lưng trên, ngực và phần trên bụng trắng, mỗi lông đều có dải dọc hẹp nâu thẫm hay đen nhạt ở giữa lông. Các lông cánh sơ cấp đầu tiên đen, phần gốc lông từ chỗ có khuyết vào nâu có viền đen, càng vào trong lông cánh chuyển dần thành màu nâu hung. Toàn bộ phần còn lại của bộ lông nâu hung các lông đuôi có vằn ngang hẹp màu nâu đen ở phiến lông trong.

Chim non:

Bộ lông màu nâu, mút các lông màu nhạt hơn và thân lông đen. Đầu và cổ màu nhạt hơn, mút các lông có vệt nâu hung rộng. Tai nâu thẫm. Cằm và họng nâu hung. Mặt bụng hung cỏ vệt nâu hung rộng, giữa bụng và dưới đuôi nân hung, với thân lông đen. Ngoài ra còn các dạng lông trung gian. Mắt nâu. Mỏ xanh xám, sống mỏ và mút mỏ màu nhạt hơn và đôi khi vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt hay xám vàng nhạt.

Kích thước:

Cánh: 355 - 399; đuôi 188 - 207; giò: 52 - 59; mỏ: 32 - 35mm.

Phân bố:

Diều lửa phân bố ở Đông Dương, Thái Lan, Miến Điện và Java.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:
loài này có ở Bắc Cạn (hồ ba bể), Quảng Trị Thừa Thiên và gần Sài Gòn.<o:p></o:p>

Diều mào

Aviceda leuphotes leuphotes (Dumont)
Falco leupholes <st1:place w:st="on">Dumont</st1:place>, 1820
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieumao.jpg

mô tả:

Đầu, cổ, lưng, hông trên đuôi và đuôi đen. Các lông đuôi ngoài cùng viền trắng rất hẹp. Các lông ở lưng có gốc trắng, thỉnh thoảng lộ ra ngoài vài chỗ. Vai đen có vệt nâu đỏ, gốc lòng vai trắng thỉnh thoảng, lộ ra thành vệt nhỏ. Lông bao cánh và lông cánh sơ cấp đen với vệt nâu ở gốc các sợi lông. Lông cánh thứ cấp đen.

Lông cánh tam cấp có vệt nâu đỏ và trắng như ở vai và phần dưới cổ về phía trước có một dải trắng rộng, tiếp theo phía dưới có một dải đen, đôi khi lẫn nâu. Giữa bụng và dưới đuôi đen. Phần còn lại ở mặt bụng hung có vạch nâu. Một phần dưới cánh và dưới đuôi xám. cánh còn lại đẹn. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất, gáy có mào dài. Mắt nâu đỏ. Mỏ xám xanh, mút mỏ trên đen; mút mỏ dưới trắng nhạt. Da gốc mỏ xám xanh. Chân xám chì.

Kích thước:

Cánh: 225 - 244; đuôi: 130 - 145 giò: 26 - 27; mỏ: 20 - 22mm.

Phân bố:

Diều mào phân bố ở Ân Độ, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Bắc Mã Lai.

Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:
loài này có ở Hòa Bình, Thừa Thiên, Kontum, Tây Ninh và Biên Hòa (Phú Riềng).


<o:p></o:p>
[FONT=.VnTime]P/S : Môc 2 trong bµi II trÝch tõ CLB chim c¶nh Lan Anh [/FONT][FONT=.VnTime] T¸c gi¶ HLA .[/FONT]
 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0

Diều mướp
Circus melanoleucos (Pennant)
Falco melanoleucos Pennant, 1781
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
dieumuop.jpg

mô tả:

Đầu, cổ, ngực, lưng, các lông vai ngắn, lông bao cánh nhỡ và sáu lông cánh sơ cấp đầu đen. Các lông vai dài xám có viền trắng rộng. Hông trắng. Trên đuôi xám có vằn và mút trắng. Đnôi xám với mút trắng nhạt, các lông đuôi ngoài có mép trong viền trắng. Lông bao cánh nhỏ trắng, ít nhiều phớt xám với một dải đen ở mép cánh. Phần còn lại của lông bao cánh và lông cánh xám, ít nhiều phớt nâu. Phần còn lại của mặt bụng, nách và dưới cánh trắng.

Chim cái:


Nhìn chung nâu, ở đỉnh đầu và lông bao cánh nhỏ, mép các lông viền hung nâu ở xung quanh cổ, viền trắng hung nhạt. Lông đuôi màu nhạt hơn hơi phớt hung, nhất là các lông hai bên và có 5 - 6 dải ngang nâu thẫm. Lông cánh nâu thẫm, phần gốc của các phiến lông trong trắng nhạt phớt hung và ít nhiều có vằn nâu thẫm. Ngực, bụng, sườn nâu hơi nhạt hơn mặt lưng các lông đều có mép rộng trắng, trắng phớt hung hay trắng phớt vàng. Các lông ở dưới đuôi và đùi hầu như trắng phớt hung vàng, còn màu nâu chỉ còn lại vệt hẹp ở thân lông. Dưới cánh trắng có vằn ngang rộng hay vệt dọc chân hung.

Chim non:


Nhìn chung giống chim cái, nhưng mặt lưng thẫm hơn, các lông ở đầu và cổ viền hung thẫm, gáy có vệt trắng.do phần gốc lông trắng tạo thành. Mặt bụng hung nâu nhạt với các vệt nâu thẫm ở ngực và sườn. Đĩa ở mặt không rõ.

Mắt vàng, ở chim non và chim cái nâu nhạt. Mỏ xanh xám với chóp mỏ đen, Da gốc mỏ vàng xỉn hay lục nhạt. Chân vàng cam, ở chim non và chim cái vàng xỉn.

Kích thước:

Đực: cánh: 344 - 367; đuôi: 197 - 217 giò: 76 - 80: mỏ: 22 - 24mm; Cái: cánh: 360 + 387: đuôi 211 - 240; giò: 81 - 88 mỏ: 25 - 27mm.

Phân bố:


Loài diều mướp này phân bố ở Xibia, Mông cổ, Bắc Trung Quốc. Mùa đông chúng di cư xuống phía <?xml:namespace prefix = st1 ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:smarttags" /><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> đến Ấn Độ, Miến Điện, Nam Trung Quốc, Đông Dương và Philipin.

Việt Nam về mùa đông loài diều mướp có ở hầu khắp các vùng từ Bắc chí Nam, nhưng thường tập trung nhiều ở các vùng đồng bằng, những, chỗ có ruộng lúa, đầm lầy ao hồ.<?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:eek:ffice:eek:ffice" /><o:p></o:p>

Diều núi

Spizaetus nipalensis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieunui.jpg

mô tả:

72 - 80cm (sải cánh 102 - 115cm). Đây là loài diều có mào dựng nên trông rất khoẻ. Thường khó quan sát ở rừng rậm, tuy nhiên thỉnh thoảng có thể gặp ở chỗ trống trải. Khi đậu có thể thấy hai lông dài ở sau gáy, khi bay thấy có đầu to dô ra và đuôi dài (tương tự Diều ăn ong). Nhìn từ phía lưng, hông có hình móng ngựa và đuôi có vằn ngang. ở con đực trưởng thành lưng màu xám xanh.

Nhìn gần thấy ở góc mép mỏ có màu vàng. Chim non có mặt bụng màu xám bạc không rõ, trừ lông cánh thứ cấp màu sẫm, và khác với giống Đại bàng má trắng bởi đầu lớn và nhạt màu hơn cùng với hông màu xám bạc. Thường ồn ào.

Phân bố:

Bắc bộ, Bắc và Nam Trung bộ, <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ.

Tình trạng:

Chưa rõ tính chất cư trú. Không phổ biến.

Nơi ở:


Các vùng rừng núi lên tới độ cao khoảng 2.500 mét so với mặt biển.<o:p></o:p>

Diều ngón ngắn

Circaetus gallicus Gmelin
Falco gallicus Gmelin, 1781
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

dieumongngan.jpg

mô tả:

Trước mắt, trán, má và dải trên mắt trắng. Mặt lưng nhìn chung nâu xỉn, các lông dài hình mũi mác ở đỉnh đầu, gáy và cổ có vệt đen ở thân lông. Các lông vai dài nhất nâu thẫm. Đuôi xám nâu có mút trắng với ba dải đen nhạt. Các lông bao cánh trong cùng nâu xám nhạt, các lông bao cánh ở ngoài màu thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp nâu đen nhạt với phần gốc của phiến lông trong trắng. Lông cánh thứ cấp trắng ở mép phiến lông trong và có vằn đen nhạt. Cằm, họng và phần trên ngực nâu xỉn với thân lông đen. Phần còn lại ở mặt bụng trắng có vằn nâu nhạt và thường ở giữa bụng các vằn rất nhạt hay hoàn toàn không có vằn.

Chim non:

Mặt lưng màu nhạt hơn, đầu và cổ gần trắng, giữa các lông, có vệt xám nhạt, thân lông màu thẫm. Mặt bụng trắng, ít nhiều phớt hung nâu, thân các lông nâu. Mắt vàng cam. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ thẫm hơn. Da gốc mỏ trắng nhạt hay xám nhạt. Chân vàng nhạt hay nâu xám nhạt.

Kích thước:

Cánh (đực): 530 - 571, (cái): 520 - 536; đuôi (đực): 287 - 330, (cái): 252 - 288; giò: 92 - 97; mỏ: 40 - 43 mm.

Phân bố:

Diều ngón ngắn phân bố ở Nam châu âu, đông Bắc châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện và Xây lan, Đông Dương, Mã Lai và Trung Quốc.

Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>: loài này hiếm, chỉ mới bắt được ở <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ và Plâycu.<o:p></o:p>

Diều xám

Butastur liventer (Temminck)
Falco leventer Temminck, 1827
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ:
Cắt Falconiformes

dieuxam.jpg

mô tả:


Đầu, cổ và phần trên lưng xám tro, thân các lông màu thẫm. Lưng và bao cánh nâu xám, phớt hung, chuyển dần thành màu thẫm hơn và nhiều hung hơn ở hông và trên đuôi. Đuôi hung thẫm với mút xám nhạt và một dải gần mút đen nhạt và hai hay ba dải hẹp, màu đen. Mép cánh trắng. Lông bao cánh sơ cấp và các lông bao cánh phía ngoài hung với mút nâu. Lông cánh hung vàng tươi, viền nâu nhạt ở mép ngoài và ở mút và có vệt trắng rộng có vằn đen ở phần gốc của phiến lông trong. Lông cánh tam cấp như màu lưng. Mặt bụng xám tro, ít nhiều phớt nâu. Dưới đuôi trắng tinh hay hơi phớt hung nâu, ở bụng có vệt và vằn xám

Chim non:


Đầu và cổ nâu hung nhạt, các lông đều viền màu nhạt hơn. Trán màu nhạt, lông *** trắng nhạt. Mặt lưng nhìn chung màu thẫm hơn và có nhiều vệt đen nhạt. Bao cánh có nhiều vệt và vằn trắng. Cằm và họng trắng hai bên nâu. Mặt bụng xảm nhạt với những vệt đen hẹp và thỉnh thoảng có vài vằn trắng không rõ. Đùi và dưới đuôi trắng. Mắt vàng. Mỏ vàng cam với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và mép vàng. Chân vàng cam.

Kích thước:


Cánh (đực): 261 - 291, (cái): 264 - 292; đùi: 139 - 140 giò: 62 - 66; mỏ: 28 - 31mm.

Phân bố:

Diều xám phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Vân Nam, Đông Dương, Bocnêô, Java và đảo Xêlêbes

Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Nam bộ.


CẮT LƯNG XÁM
Falco columbarius insignis Clark
Aesalon regulus insignis Clark, 1907

Họ: Cắt Falconidae
Bộ: Cắt Falconiformes
En: Merlin insignis
Chim đực trưởng thành:
falco_columbarius_insignis.jpg

Trán, trước mắt, một dải hẹp trên mắt và hai bên đầu trắng nhạt với các thân lông đen phần saụ của dải trên mắt chuyển dần thành hung nhạt. Mặt lưng xám xanh nhạt, mỗi lông đều có vệt đen ở thân lông, Phần sau cá hung có vạch đen ở giữa lông. Đuôi có mút trắng và dải gần mút rộng đen. Lông màu nhạt, lông đầu tiên viền trắng, các lông tiếp theo viền xám và tất cả đều có vằn ngang trắng, các vằn này chuyển dần thành màu xám ở các lông cánh sơ cấp phía trong và các lông cánh thứ cấp. Cằm và họng trắng tinh. Hai bên họng, cò và mặt bụng trắng ít nhiều phớt hung và có vạch đen. Đùi và dưới đuôi thường hung thẫm.

Chim cái:
female_falco_columbarius_insignis_3.jpg

female_falco_columbarius_insignis_7.jpg

Mặt lưng nâu phớt xám chì, mỗi lông đều viền hung và có thân thẫm. Vai và bao cánh có viền và vệt ở giữa lông. Đuôi có vằn ngang nâu thẫm và xám hung với mút đuôi trắng nhạt vâ dải gần mút nâu, rộng hơn các dải khác. Mặt bụng màu nhạt hơn chim đực và vạch nâu ở các lông cũng rộng hơn nhất là ở ngực và sườn. Các chim cái già giống chim đực, nhưng đầu thường có màu nâu hung với thânlông màu thẫm.

Chim non:
Gần giống chim cái nhưng nhìn chung nâu hơn và có nhiều vạch hơn. Mắt nâu. Mỏ xanh xám với mút mỏ đen và gốc mỏ dưới vàng nhạt. Da gốc mỏ và chân vàng.

Kích thước:
Cánh (đực): 196 - 204, cái:220 - 224; đuôi: 121 - 138: giò: 34 - 39; mỏ (đực): 14 - l5, cái: 15 - l6 mm.

Phân bố:
Cắt lưng xám phân bố ở đông Bắc châu Á, mùa đông di cư xuống phía Nam ở Trung Quốc, Đông Dương, Miến Điện và Ấn Độ
Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Huế.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 212.
Mình đang nuôi 1 em cái loại này , khá thú vị :a01: Khi bắt đã là chim trưởng thành nên quá trình thuần cũng gặp nhiều khó khăn + giống hawk loại nhỏ nên hệ thần kinh khá nhạy cảm . Nhưng mình thấy thuần không khó khăn hơn mi mộc hay chòe mộc :a35:
Hôm nào mình sẽ giới thiệu về chú Female Merlin của mình với AE . Hy vọng AE nào cùng sở thích vào giao lưu trao đổi kinh nghiệm cho vui :a35: mình cũng mới nhập môn Falcnry thôi nên rất cần học hỏi trao đổi với AE vè thú chơi hay môn thể thao mới này .


 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
Tình hình Topic ế ẩm quá :a01: Hôm nay mình tiếp bài phụ kiện :
Phụ kiện trong Falconry không hề phức tạp , các bạn cũng có thể tự làm từ A-Z không cần phải đặt mua ( cách làm cũng không quá khó ) . Tôi cũng tự làm lấy cho mình 1 bộ khá đầy đủ và thấy rằng chú Merlin cũng rất hài lòng với " đồ chơi " của mình :a35:
Bài III - Phụ kiện
Phụ kiện bao gồm :
1 : Anklets ( Vòng chân ) cái này chuyên cho Falconry nhưng bạn cũng có thể áp dụng cho bất kỳ loài chim nào ( My , chòe , khướu sáo , Chào Mào .. ) khi muốn tập cho chim rạn chủ và nuôi không cần lồng ( đặc biệt chim bổi ) mà không gây bất kỳ thương tổn nào cho chim không như cách buộc dây thông thường :a01: Bạn chán cảnh nuôi chim lồng mà muốn những chú chim yêu quý của mình sống trông điều " kiện bán tự do " bay đậu trên tay chủ nhân ? vậy thì hãy bắt tay vào làm thôi !
Bạn làm theo trình tự ảnh sau , số đo vòng chân chim bạn tự đo để đục lỗ :
anklet3.jpg

anklet4.jpg

anklet_measure.jpg

anklets_treated.jpg

chaps1.jpg

anklet5.jpg

và cuối cùng đeo vòng cho chim :a21: :
anklets_done.jpg

2 : Jesses ( dây nối )
traditional_jess.jpg

jess_sugisaki.jpg

jess_swivel.jpg

jesses_field.jpg

swivel_leash.jpg

Đầy đủ bộ Anklets và Jesses
Jesses20Anklets.jpg

3 : Gauntlet ( găng tay )
Cái này thì tùy loại chim mà sử dụng . VD : Eagle hay Buzzard là loại lớn thì dùng găng chuyên dụng , các bạn có thể đạt may bằng da trâu hay da bò , cá sấu thì ác quá :a01:
glove_modified.jpg

gauntlet.jpg

Còn đối với các loại nhỏ hơn như Merlin cúa mình chăng hạn thì không cần cầu kỳ ra ngoài mua đôi găng 250k là đủ .
4 : Hood ( mũ trùm ) cái này bạn cũng tự tay làm được mà không cần phải đạt mua tư nước ngoài cho tốn kém , cũng không cần quá khéo tay để làm .
Hood rất quan trọng trong Falconry , nó giúp chim không bị hoảng sợ khi mang đi mặt khác khi hunting giúp cho chim tập trung vào con mồi cần bắt tránh chim bắt bừa bãi ( như chim hàng xóm chăng hạn :a10: ) . Mình cũng tự làm rôi rất thú vị và vui
dutch_braces.jpg

khan_hooke.jpg

Hood thì rất đa dạng nhiều loại , chủ yếu thêm bớt để tăng tính thẩm mỹ . Các ông hoàng Arap còn chơi cả Hood đính kim cương cho chú chim đáng giá triệu đô của mình :a45:
5 : Block perch ( nôm na là nấm đậu cùa Sơn Ca )
đơn giản nhất và dùng cho các bài tập tha đồ vật
tire_perch.jpg

Đến phức tạp kết hợp với thẩm mỹ :
rt_blocks.jpg

block1.jpg

blocks.jpg

Ưu điểm loại này là có thể mang đi mọi nơi , gọn nhẹ thích hợp mọi địa hình . Không như Bow perch cồng kềnh , nặng nề chỉ thích hợp đặt cố định
6 : Bow perch ( cầu cánh cung )
Đây chính là " lồng bán tự do " của Falconry , chim sẽ ở 18/24 giờ :a21: , cũng thích hợp với mọi loại chim khi kết hợp với Anklets
Bow ngoài vườn hay mang đi training
bows.jpg

Bow trong nhà
perch_wrapped2.jpg

Đùng cho các loại khác : my , chòe , Chào Mào .. đóng vô tường , rất đẹp :a22:
perch_swinging.jpg

Mình cũng đặt làm 1 cái bằng inox để trong nhà . Giá thành từ 300-450k tùy kích cỡ .
6: Lure ( ống dây tập cho chim bắt mồi )
Lure20line20Creance-1.jpg

bạn buộc thêm chim giả , chuột giả hay thỏ giả tùy bạn muốn tập cho chim bắt loại nào .
7: Box ( Hộp để chim )
Thích hợp cho những chuyến săn phải đi xa , hay một vài loài nhỏ , cổ ngắn khó sử dụng Hood . Chú Merlin của mình cũng không khoái dùng Hood nên cần phải có Box
hawk_box_finished.jpg

8 Swivel ( Móc khóa xoay )
Dùng để nối các Jesses , găng da , dây nối với Perch
swivel_sampo.jpg

swivel_derry.jpg

swivel_british.jpg

swivel_8.jpg

CF-Swivels2.jpg

Giá thành cũng rất mềm : móc đơn 15k , móc kép xoay 30k bằng Inox có bán ở khắp các chợ :a35:
9 : Sau đây là một số phụ kiện không nhất thiết phải có
- Bell ( chuông )
bells_jewelled.jpg

bewit.jpg

bell_attached.jpg

- Aba ( áo cánh )
aocanh-1.jpg

thích hợp cho miền bắc khi trời lạnh như mấy ngày qua :a09:
- Tranmister ( bộ phát tín hiệu Rada )
transmitter_2.jpg

Tàm tạm thế đã tết nhất nhiều việc quá nên không Post bài chi tiết được ae thông cảm , hôm nào rảnh mình sẽ post tiếp các bai tiêp theo :a35:
 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
Phụ kiện tiếp :
10 : Falconer bag ( túi đồ ) Dùng để chứa phụ kiện , thức ăn hay chiến lợi phẩm khi săn được . Luôn được sử dụng khi training hay hunting . Đây là một phụ kiện không thể thiếu và sử dụng rất thuận tiện .
Bag1.jpg

Bag2.jpg

11 : Weighed ( Cân trọng lượng )
Trong Falconry việc kiểm soát trọng lượng ( weigh Control ) là rất quan trọng . Chim thừa cân hay thiếu cân sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chế độ tập luyện và săn bắt . Đối với một số loài Sparrow Hawk loại nhỏ rất hay được dùng trong Falconry như Merlin hay Kestrel với trọng lượng từ 120g-250g thì việc thừa hay thiếu vài chục Gram có thể làm bạn mất đi chú chim yêu quý của mình . Vì vậy cần phải có chiếc cân để kiểm soát trong lượng trong mỗi bữa ăn , cũng như quá trình hạ cân trong chế độ hunting .
Nên sử dụng cân điện tử để có giá trị chinh xác đến từng Gram .
Cân điện tử : Giá từ 500k - 1mil2 tùy từng loại
candientu800k.jpg

candt600k.jpg

Cân cơ học ( độ chính xác không cao ) : giá từ 150k - 400k tùy loại
cancohoc130k.jpg

Thư giãn chút với Clip Đại bàng săn sói :a01: mình xem mãi mà vẫn không thấy chán !
<iframe title="YouTube video player" class="youtube-player" type="text/html" width="960" height="750" src="http://www.youtube.com/embed/spPqXNxU6vs" frameborder="0" allowFullScreen></iframe>
Và đây là chú Falcon " Xoáy đồ " :a21:
<iframe title="YouTube video player" class="youtube-player" type="text/html" width="960" height="750" src="http://www.youtube.com/embed/bhlpRp10LAw" frameborder="0" allowFullScreen></iframe>
 

Fishserman

"Falconry niền đam mê vô tận"
Tham gia
11/11/10
Bài viết
157
Điểm tương tác
4
SVC$
0
Tết nhất thắng 3 cây , tinh thần đang hưng phấn up tiếp bài để ae tham khảo :a01:
BÀI IV - Dinh dưỡng .
Sức khỏe bắt đầu từ chế độ dinh dưỡng trong các bữa ăn . Chế độ dinh dưỡng tốt nhất của bất kỳ loài chim ăn thịt nào là sự cân đối chủ yếu dựa trên những gì mà chúng gặp trong tự nhiên . Ví dụ một Red-Tail duy trì chế độ ăn uống ngày một nặng ở thỏ , chuột , chim bồ câu và bổ xung chim cút , tim bò . Một Hawk Sharp-Shinned sẽ được duy trì tốt ở bồ câu , Chim sẻ và một số chim nhỏ khác . Một chim ưng nhỏ sẽ thích hợp với lòng gà , tim gà sau đó chuyển sang thịt chim nhỏ , chuột hay côn trùng .
Đa dạng trong các bữa ăn là điều tốt , đặc biết trong chế độ dinh dưỡng thêm vào chim cút , tim bò , cổ cánh gà , chim bồ câu.... sẽ giúp chim của bạn có được sự đa dạng dinh dưỡng từ nhiều nguồn khác nhau . Luân phiên thức ăn , không nên cho ăn một loại trong thới gian dài . Khi mới bắt em Merlin về mình cũng mắc sai lầm cho ăn mỗi chim cút gần như cả tuần nên nhiều khi thấy em nó không hào hứng mấy , có bữ ăn giảm sút hẳn :a11:
Khi nuôi chim ưng thì nhất thiết phải cần có tủ lạnh thông thoáng , khả năng luu trữ đông lạnh tốt . Bạn có thể dự trữ nhiều loại , to nhỏ để chim ăn dần và đồng thời được đa dạng hóa khẩu phần ăn của chúng . Và cũng để dự trữ chiến lợi phẩm sau những lần săn bắt :a22:
Điều quan trọng nhất khi nuôi loài chim ăn thịt là phải đánh giá được những gì có từ nguồn thực phẩm . Một chú chim khỏe mạnh với bộ lông óng ánh , không thấm nước cần phải có chất béo trong chế độ dinh dưỡng . Không nên loại bỏ quá nhiều chất béo có trong thịt , đặc biệt trong giai đoạn giảm cân để đi săn .
Không giống như thực phẩm chúng ta nấu hàng ngày ( loại bỏ sạch xương ) thức ăn của chim yêu cầu có cả xương để đảm bảo các khoáng chất thiết yếu để chúng hoàn thiện hệ cơ bắp , xương cốt , lông cánh . Tuy nhiên cần tránh cho ăn những chỗ xương sắc nhọn hay do bạn chặt không dút khoát sẽ để lại những mảnh xương vụn nhỏ , sắc rất dễ làm thủng dạ dày chim . Chú merlin của mình rất ưa thích ăn xương cánh , xương cổ và sườn . Còn xương sống , đùi mình không cho ăn vì rất khó tiêu hóa hết được . Một số bạn cho rằng phần cánh rất ít chất dinh dưỡng , nhiều da nên thường loại bỏ , nhưng mình thấy đây là phần bổ xũng Canxi rất tốt cho chim , nếu quá dài bạn nên chặt 1/2 cánh tại chỗ nối giữa khớp nối 2 xương , tránh chặt ngang sẽ tạo ra những mảnh rất sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho chim . Mình thấy nhiều bạn còn xay nhỏ chim cút cả xương để cho chim ăn ! điều này cũng không nên . hãy để chú chim tự xé thức ăn trên găng , chúng sẽ luyện được những phản xạ vô điều kiện trong tự nhiên , cơ cổ với lực giằng xé khá mạnh + cơ chân Chân giữ chặt thức ăn + sự thăng bằng trong điều kiện trên găng .
Đối với thức ăn bạn cần lưu ý kỹ như sau :
- Không dược cho ăn thức ăn nóng hoặc lanh .
- Không được cho ăn thức ăn chín ( đã qua nấu nướng )
- Thức ăn phải được giã đông bằng nước sạch trước khi cho chim ăn . Không được sử dụng lò vi sóng .
- Không cho ăn thức ăn đã để quá lâu trong tủ lạnh làm mất đi một số chất dinh dưỡng thiết yếu và Vitamin hưu cơ .
CÔNG THỨC chung cho lượng thức ăn mỗi ngày , đảm bảo khỏe mạnh cho chim được tính theo công thức như sau ( bạn nên áp dụng theo ) :
0.7x1.5x78xM - Đối với chim ít vận động , mới bắt về
1x1.5x78xM - Đối với chim vận động bình thường
1.3x1.5x78xM - Đối với chim năng động , săn bắt
M : Trọng lượng chim kg được 2 lần căn bậc hai
Ví dụ : Bạn có chú GosHawk nặng 1200g = 1.2 Kg ( chế độ hoạt động bình thường )sau hai lần căn bậc hai sấp xỉ 1.0467 . Ban tính 1.0467x78x1.5x1=122.4639 KCal Đây chính là số calo mà chim bạn cần mỗi ngày :a01:
Đây là công thức chung được hầu hết các Falconer dử dụng , nên mình hoàn toàn tin tưỡng và sử dụng công thức trên .
Ở bài tiếp mình sẽ giới thiệu về lượng Calo có trong mỗi loại thịt được sử dụng trong Falconry để bạn cho ăn với trọng lượng phù hợp với công thúc trên . Ăn quá nhiều hay quá ít thì chính bạn sẽ là người hứng chịu đầu tiên về phản ứng của những chú Falcon yêu quý của mình , Không tuân theo hiệu lệnh , bỏ bài tập thậm chí gào thét cắn xé chính chủ nhân của chúng cũng không hiếm gặp :a10:
 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom