Guest viewing is limited

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
Thấy các bạn viết ,hỏi ,tìm hiểu và nuôi chim săn mồi cũng khá nhiều ,nên hôm nay mình đóng góp vài hiểu biết về các loại chim săn mồi .....hy vọng các bạn có ý kiến thêm .

Chim săn mồi nói chung là loài chim ăn thịt sống ,bắt mồi sống ,chim to lớn ,người nuôi chim cảnh nhỏ thường ít chuộng..

Tại một trong số các cách thức phân loại phổ biến nhất về chim ăn thịt thì bộ (chim) Ưng (danh pháp khoa học: Accipitriformes) bao gồm phần lớn các loài chim săn mồi ban ngày: diều hâu, đại bàng, kền kền và nhiều loài khác nữa, với tổng cộng khoảng 225 loài.

Bộ Accipitriformes--BỘ ƯNG
Phân loại học truyền thống cho bộ này như sau:

* Họ Cathartidae: Kền kền Tân thế giới
* Họ Pandionidae: Ưng biển, ó
* Họ Accipitridae: Ưng, diều hâu, đại bàng, ó buteo, kền kền Cựu thế giới, diều, diều mướp và các đồng minh (cắt-không thực thụ).
* Họ Sagittaridae: Diều ăn rắn

Vị trí của họ Accipitridae không bị nghi vấn, tuy nhiên, phần lớn các học giả đặt kền kền Tân thế giới trong bộ Ciconiiformes trên cơ sở các chứng cứ nghiên cứu phân tử, hình thái và hành vi cho thấy chúng có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài cò hơn là với họ Accipitridae. Các loài ưng biển có nhiều điểm tương tự như họ Accipitridae và thông thường hay được coi như là các thành viên của họ này. Tuy vậy, do chúng cũng có nhiều điểm khác biệt rõ ràng, nên người ta cũng đặt nó trong một họ riêng là họ Pandionidae.

Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes)

Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes) là một nhóm khoảng 260-290 loài chim săn mồi ban ngày. Việc phân loại chim ăn thịt là khó khăn và bộ này hiện tại vẫn được xử lý theo các cách khác nhau.
Theo truyền thống, tất cả các loài chim ăn thịt được nhóm trong 4 họ trong một bộ duy nhất này. Tuy nhiên, tại châu Âu, thông thường người ta chia bộ này thành hai: các loài cắt và caracara vẫn thuộc bộ Falconiformes (khoảng 60 loài trong 4 nhóm), còn lại khoảng 220 loài (bao gồm họ Accipitridae: đại bàng, ưng, ó, diều và v.v) được đặt trong bộ tách biệt gọi là bộ Ưng (Accipitriformes).
# Cathartidae?: 7 loài kền kền Tân thế giới, kền kền khoang cổ
# Falconidae: 60 loài cắt và caracara
# Pandionidae: 1 loài ưng biển
# Sagittaridae: 1 loài diều ăn rắn

Tổng quát về ĐẠI BÀNG

Đại bàng hay Chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, lớp Chim, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá như bờ biển Úc, Indonesia, Phi châu... nhưng chủ yếu là Lục địa Á-Âu và Lục địa Bắc Mỹ[1] .
Đại bàng có nhiều đặc điểm nhận dạng khác nhau giữa các loài đại bàng với nhau nhưng nổi bật là màu lông và kích thước từng loài.Loài đại bàng lớn nhất có chiều dài cơ thể hơn 1m và nặng 7kg.Loài bé nhất chỉ dài có 0,4m và nặng khoảng hơn 0,5kg.Chim mái thường lớn hơn chim trống và nặng hơn chim trống khoảng 25 %.[cần dẫn nguồn]

Theo một số tài liệu chưa được chứng minh[2] thì đại bàng có sải cánh hơn 3m và nặng tới 30kg.Thực tế thì đại bàng nhỏ hơn thế.Sải cánh của chúng chỉ dài từ 1,5m cho đến 2m.

Đại bàng thường làm tổ trên núi hoặc cây cao.Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước.Tổ là nơi chim cái đẻ trứng.Mỗi kì sinh nở thì chim cái sinh 2 trứng.Do chim bố mẹ chỉ có khả năng nuôi một chim non nên thường sẽ có cuộc quyết đấu giữa hai chim con.Con nào thắng sẽ được nuôi cho đến khi trưởng thành.[cần dẫn nguồn]
Phân loại
Chi Geranoaetus

* Đại bàng đen Buzzard

Chi Harpyhaliaetus

* Đại bàng Crowned Solitary
* Đại bàng Solitary

Chi Morphnus

* Đại bàng Crested

Chi Harpia

* Đại bàng Harpy

Chi Pithecophaga

* Đại bàng Philippine

Chi Harpyopsis

* Đại bàng New Guinea

Chi Oroaetus

* Đại bàng đen chestnus

Chi Spizaetus

* Đại bàng ưng Cassin
* Đại bàng ưng Changeable
* Đại bàng ưng núi
* Đại bàng ưng Blyth
* Đại bàng ưng Java
* Đại bàng ưng Sulawesi
* Đại bàng ưng Philippine
* Đại bàng ưng Wallace
* Đại bàng ưng đen
* Đại bàng ưng Ornate
* Đại bàng ưng đen trắng

Chi Lophaetus

* Đại bàng lớn

Chi Stephanoaetus

* Đại bàng ưng Crowned

Chi Polemaetus

* Đại bàng Martial

Chi Hieraaetus

* Đại bàng ưng Ayres
* Đại bàng ưng Phi châu
* Đại bàng ưng New Guinea

Chi Harpagornis

* Đại bàng Haast

Chi Aquila

* Đại bàng Bonelli
* Đại bàng Booted
* Đại bàng nhỏ
* Đại bàng vàng
* Đại bàng Eastern Imperial
* Đại bàng Rufous-bellied
* Đại bàng Spanis Imperial
* Đại bàng Steppe
* Đại bàng Tawny
* Đại bàng Greater Spotted
* Đại bàng Lesser Spotted
* Đại bàng Ấn Độ
* Đại bàng Verreaux
* Đại bàng Gurney
* Đại bàng Wahlberg
* Đại bàng Wedge-tailed

Chi Ictinaetus

* Đại bàng đen

Chi Haliaetus

* Đại bàng đuôi trắng
* Đại bàng Bald
* Đại bàng biển Steller
* Đại bàng ăn cá Phi châu
* Đại bàng biển bụng trắng
* Đại bàng ăn cá Sanford
* Đại bàng ăn cá Madagasca
* Đại bàng biển Pallas

Chi Ichthyophaga

* Đại bàng ăn cá Lesser
* Đại bàng xám ăn cá

Chi Tarathopius

* Đại bàng Bateleur

Chi Circaetus

* Đại bàng Short-toed
* Đại bàng đen chested ăn rắn
* Đại bàng nâu ăn rắn
* Đại bàng Fasciated
* Đại bàng Banded

Chi Spilornis

* Đại bàng Crested Serpent
* Đại bàng Nicobar Serpent
* Đại bàng núi Serpent
* Đại bàng Serpent Sulawesi
* Đại bàng Serpent Philippine
* Đại bàng Serpent Andaman

Chi Eutriorchis

* Đại bàng Serpent Madagascar

Đại bàng Việt Nam
Ở Việt Nam có ba loại đại bàng sinh sống. Hai loài sinh sống ở Tây Nguyên và một loài ở Phú Quốc và Côn Đảo. Hai loài ở Tây Nguyên gồm đại bàng đen và đại bàng xanh.Loài ở Phú Quốc và Côn Đảo là đại bàng biển bụng trắng.
Đại bàng được đánh giá là kẻ rất mạnh mẽ và hùng dũng. Vì thế, nó đã trở thành biểu tượng quân sự của nhiều nước . Ví dụ như Huy hiệu Quân lực Việt nam Cộng hoà, các cơ quan tình báo của Hoa Kỳ trực thuộc bộ Quốc phòng. Từ những thế kỉ trước công nguyên, đế quốc La Mã và đế quốc Babylon đã chọn loài đại bàng vàng làm biểu tượng cho quân đội của nước mình. Vào thời kì Trung Cổ và Phục Hưng, đa số các quốc gia châu Âu đã chọn đại bàng làm biểu tượng cho quân đội. Các hình vẽ đại bàng trên khiên của binh lính đã được tìm thấy trong các di chỉ khảo cổ thời Phục Hưng, Trung Cổ, La Mã và trên những hình vẽ trong truyện cổ tích châu Âu được mô phỏng lại.
Hình tượng đại bàng hoặc giống đại bàng được sử dụng trong các huy hiệu như hiệu lệnh, như là một hình ảnh tượng trưng, và như là một tiêu ngữ. Các bộ phận của cơ thể của chim đại bàng như đầu, cánh của nó hoặc chân cũng được sử dụng như là một hiệu lệnh hoặc tiêu ngữ. Chim đại bàng biểu tượng cho sức mạnh, lòng can đảm,tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần tối cao. Theo thần thoại, người Hy Lạp coi đại bàng là biểu trưng của thần Zeus , những người La Mã coi đại bàng là biểu trưng của Jupiter, bởi các bộ lạc Đức thì coi nó là Odin và người theo Kitô giáo thì là biểu tượng của Thiên Chúa.
{CÒN TIẾP.....}
 
Chỉnh sửa lần cuối:

hungbv

Thành viên diễn đàn
Tham gia
28/2/10
Bài viết
65
Điểm tương tác
0
SVC$
0
như lời bác nói thỳ ở VIệt nam có 3 loại đại bàng, nhưng theo cháu nghĩ thì nhiều hơn 3 loại, riêng vùng tây nguyên đã nhiều hơn 3 laọi dồi, đại bàng biển bụng trắng phú quốc và vào mùa đông còn có nhiều laòi di cư về vùng núi phía bắc nữa, riêng những laòi đại bàng sinh sản ở Việt nam đã thấy có sea eagle (phú quốc), hawk eagle (tây nguyên và một số tỉnh nam bộ), riêng hawk eagle lại chia làm nhiều laòi nữa, chưa tính những laòi đại bàng chưa biết tại các vườn quốc gia như cú phương... còn ở vùng núi phía bắc thì thấy ít loài sinh sản và chưa thống kê được, chủ yếu là về màu đông chim từ trung quốc và các nước di cư về, mà đại bàng xanh alf đại bàng gì bác??? cháu chưa nge nói bao giờ
 

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
TỔNG QUÁT về CHIM SĂN MỒI .... tiếp theo.

Diều hâu

Một cách nói chung, để chỉ các loài chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình thuộc về họ Accipitridae, họ bao gồm cả diều hâu thực thụ, ưng (chi Accipiter) cũng như các loài chim khác như đại bàng, diều, diều mướp, ó buteo và kên kên Cựu thế giới.Một cách lỏng lẻo, để chỉ gần như bất kỳ loài chim săn mồi nào.Chi phổ biến Accipiter bao gồm cả ó, cắt, cắt vuốt sắc và nhiều loài khác. Chúng chủ yếu là các loài chim sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. Thông thường chúng có đuôi dài và thị lực rất sắc bén.
Tên gọi thông thường của các loài chim này tại các khu vực khác nhau trên thế giới thường sử dụng từ diều hâu, ưng, cắt một cách lỏng lẻo. Ví dụ, tại Bắc Mỹ, ó buteo (Buteo) thông thường chỉ gọi là "hawk" (diều hâu, chim cắt, chim ưng).
Các loài diều hâu thực thụ, ưng tạo thành phân họ Accipitrinae và phần lớn nằm trong chi Accipiter.
[Từ chim cắt được dùng để chỉ họ Falconidae nhiều hơn.]

Bộ Cắt---Falconiformes
Bộ Falconiformes được biết đến từ Trung Eocen (chi có thể là cơ sở Masillaraptor từ mỏ đá Messel). Chúng tiêu biểu có mỏ hình móc sắc nét với da gốc mỏ trên bề mặt đầu gần lưng, chứa các lỗ mũi. Các cánh của chúng dài và khá rộng, thích hợp cho việc bay vút lên, với 4–6 lông cánh sơ cấp có khía phía ngoài.

Bộ Falconiformes có các cẳng và bàn chân khỏe với các vuốt của chim ăn thịt và vuốt sau có thể đặt đối diện. Gần như tất cả các loài trong bộ Falconiformes là chim ăn thịt, săn bắt bằng khả năng nhìn trong thời gian ban ngày hoặc vào lúc tranh tối tranh sáng. Chúng sống lâu, và phần lớn có tốc độ sinh sản thấp.
Bộ Falconiformes được biết đến từ Trung Eocen (chi có thể là cơ sở Masillaraptor từ mỏ đá Messel). Chúng tiêu biểu có mỏ hình móc sắc nét với da gốc mỏ trên bề mặt đầu gần lưng, chứa các lỗ mũi. Các cánh của chúng dài và khá rộng, thích hợp cho việc bay vút lên, với 4–6 lông cánh sơ cấp có khía phía ngoài.

Bộ Falconiformes có các cẳng và bàn chân khỏe với các vuốt của chim ăn thịt và vuốt sau có thể đặt đối diện. Gần như tất cả các loài trong bộ Falconiformes là chim ăn thịt, săn bắt bằng khả năng nhìn trong thời gian ban ngày hoặc vào lúc tranh tối tranh sáng. Chúng sống lâu, và phần lớn có tốc độ sinh sản thấp.
Bộ Falconiformes được biết đến từ Trung Eocen (chi có thể là cơ sở Masillaraptor từ mỏ đá Messel). Chúng tiêu biểu có mỏ hình móc sắc nét với da gốc mỏ trên bề mặt đầu gần lưng, chứa các lỗ mũi. Các cánh của chúng dài và khá rộng, thích hợp cho việc bay vút lên, với 4–6 lông cánh sơ cấp có khía phía ngoài.

Bộ Falconiformes có các cẳng và bàn chân khỏe với các vuốt của chim ăn thịt và vuốt sau có thể đặt đối diện. Gần như tất cả các loài trong bộ Falconiformes là chim ăn thịt, săn bắt bằng khả năng nhìn trong thời gian ban ngày hoặc vào lúc tranh tối tranh sáng. Chúng sống lâu, và phần lớn có tốc độ sinh sản thấp.
Chim non có giai đoạn nuôi cho tới khi ra ràng dài, phát triển rất nhanh, tiếp theo là 3–8 tuần chăm sóc tại tổ sau chuyến tập bay đầu tiên, và 1 tới 3 năm để đạt tới độ tuổi thuần thục sinh dục. Các con mái to hơn các con trống. Lưỡng hình giới tính nói chung là tột cùng nhất ở các loài chuyên môn hóa trong việc ăn thịt các loài chim khác, chẳng hạn như các loài ưng thuộc chi Accipiter và các loài cắt thuộc chi Falco, Chế độ đơn phối ngẫu là quy tắc chung, mặc dù bạn đời thay thế thường được chọn nếu một con bị chết.
Bộ Falconiformes thuộc số các bộ đa dạng nhất khi nói về kích thước. Loài nhỏ nhất được cho là cắt đùi đen (Microhierax fringillarius), với các con trống nhỏ chỉ nặng 28 g (1 oz), dài 14 cm (5,5 inch) và có sải cánh 26 cm (10,3 inch). Loài lớn nhất là đại bàng đầu trọc (Aegypius monachus), nặng tới 14 kg (31 lb), dài 118 cm (46 inch) và sải cánh 3 m (10 ft).
Falconidae: 60 loài cắt và caracara

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU của Chim Săn Mồi [ĐẠI BÀNG - ƯNG - DIỀU - CẮT ]

200px-Haliaeetus_leucocephalus-tree.jpg
[/IMG]
Bald Eagle

200px-Daibang1.jpg
[/IMG]
đại bàng của Hoa Kỳ (

200px-Accipiter_gentilis_f_juv_capt.jpg
[/IMG]
Ó ngỗng (Accipiter gentilis)

220px-Circaetus_gallicus_01.jpg
[/IMG]
đại bàng Short-toed

220px-Eagle_Lahore_Zoo_June302005.jpg
[/IMG]
đại bàng Steppe

220px-Sir_ArnyPhilippine_Eagle.jpg
[/IMG]
đại bàng Philippine

220px-Wedge_tailed_eagle_headshot.jpg
[/IMG]
đại bàng Austrailia

240px-Brown-Falcon-Vic-312008.jpg
[/IMG]
Cắt hung (Falco berigora

freedom_poster-p228410753176101716t.jpg
[/IMG]
Đại bàng bắc Mỹ (

[Còn Tiếp....]]
 

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
Tiếp Theo....]

10898998-chimung.jpg
[/IMG]
chim ưng

40033189-30211sm.jpg
[/IMG]
đại bàng đầu trắng

EurasianGriffonGypsfulvus.jpg
[/IMG]
KÊN KÊN -Eurasian Griffon (Gyps fulvus)

Gymnogyps_californianus-02.jpg
[/IMG]
Gymnogyps_californianus- KÊN KÊN

Lappet-facedVultureTorgostracheliot.jpg
[/IMG]
Lappet-faced Vulture (Torgos tracheliotus)

Melierax_poliopterus-02.jpg
[/IMG]
Melierax_poliopterus-

MountainHawk-eagleSpizaetusnipalens.jpg
[/IMG]
Mountain Hawk-eagle (Spizaetus nipalensis)

bin.jpg
[/IMG]
ó biển

Osprey.jpg
[/IMG]
đại bàng núi

PeregrineFalconc.jpg
[/IMG]
cắt PeregrineFalconc

Phalcoboenus_australis-02-KL.jpg
[/IMG]
Phalcoboenus_australis-

Sagittarius_serpentarius-08.jpg
[/IMG]
Sagittarius_serpentarius-

Secretarybird2.jpg
[/IMG]
Sagittarius_serpentarius-Secretarybird

SharpshinnedHawk500.jpg
[/IMG]
SharpshinnedHawk

SwainsonsHawkButeoswainsoni.jpg
[/IMG]
Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

White-tailedSeaEagle-White-tailedSe.jpg
[/IMG]
White-tailed Sea-Eagle (Haliaeetus albicilla)

White-tailedSea-eagleHaliaeetusalbi.jpg
[/IMG]
White-tailed Sea-eagle (Haliaeetus albicilla)

Đại Bàng con nuôi nhốt mất tính năng săn mồi
11044201-daibang.jpg
[/IMG]
đại bàng và thỏ

10724466-chim.jpg
[/IMG]
đại bàng con

HÌNH ĐẠI BÀNG trên HUY HIỆU

220px-National_Security_Agencysvg.png
[/IMG]
NSA (Cơ quan tình báo Mỹ trực thuộc bộ Quốc phòng)
 
Chỉnh sửa lần cuối:

Pe' học huôi chim

Thành viên diễn đàn
Tham gia
19/6/10
Bài viết
24
Điểm tương tác
2
SVC$
0
như lời bác nói thỳ ở VIệt nam có 3 loại đại bàng, nhưng theo cháu nghĩ thì nhiều hơn 3 loại, riêng vùng tây nguyên đã nhiều hơn 3 laọi dồi, đại bàng biển bụng trắng phú quốc và vào mùa đông còn có nhiều laòi di cư về vùng núi phía bắc nữa, riêng những laòi đại bàng sinh sản ở Việt nam đã thấy có sea eagle (phú quốc), hawk eagle (tây nguyên và một số tỉnh nam bộ), riêng hawk eagle lại chia làm nhiều laòi nữa, chưa tính những laòi đại bàng chưa biết tại các vườn quốc gia như cú phương... còn ở vùng núi phía bắc thì thấy ít loài sinh sản và chưa thống kê được, chủ yếu là về màu đông chim từ trung quốc và các nước di cư về, mà đại bàng xanh alf đại bàng gì bác??? cháu chưa nge nói bao giờ
hay đó hungbv, tiếp tục phát huy sở trường nha bạn!
 

hungbv

Thành viên diễn đàn
Tham gia
28/2/10
Bài viết
65
Điểm tương tác
0
SVC$
0
con SharpshinnedHawk bác đưa ảnh nhầm, ảnh trên là cắt hung lưng tên latin là
Falco tinunculus saturatus
 

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
To hung bv. cám ơn bạn đã góp ý .

mình không đưa ảnh nhầm đâu ,bạn xem lại Falcon thì thường màu nâu trên lưng .Còn hawk thì màu lưng là xám . Mình đã tổng hợp và tìm hình ảnh từ IBC [internet bird collection ] và đối chiếu với Bách khoa toàn thư mở Wikipedia . bạn vào xem ....Chi Cắt
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.----và Hawk
From Wikipedia, the free encyclopedia.------Eagle
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thân mến .
 
Chỉnh sửa lần cuối:

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
Viết tiếp về chim săn mồi ,và cũng là góp phần làm rõ về tên gọi của các loài chim săn mồi theo danh pháp khoa học ...vì từ bấy lâu nay người chơi chim săn mồi cũng như những người yêu thích tìm hiểu chim săn mồi hay bị những tay buôn chim săn mồi lừa đảo .
Các bạn chú ý :
1/ Danh xưng Đại bàng là để chỉ chim loại lớn ,to sãi cánh dài ,săn mồi sống...v..v...
2/ Eagles : mà ta hay gọi là Ó [vì có loại pin con Ó mà lại dùng chữ Eagle]trong khi tên nó là chim ưng [1 trong số các loại đại bàng]
3/ HAWKS : là diều hâu.[1 trong số các loại đại bàng]
4/ Falcons : chim cắt các loại.riêng chi falco [chim cắt thực thụ] có 37 loài.
trong họ falconidae còn bao gồm chi CARACARA [cũng giống như chim cắt]
5/ Eagles-hawks
6/ Vulture : kên kên.
7/ Osprey : chim ưng biển.
8/ Secretarybird ; chim ăn rắn
9/ Kestrel : chim cắt nhỏ. (tiêu biểu là Common Kestrel (Falco tinnunculus) mà bạn hungbv đề cập ở trên.
Nhưng trong bộ FALCONIFORMES.....
Falconiformes
Families list

* New World Vultures (Cathartidae)
* Osprey (Pandionidae)
* Hawks and Eagles (Accipitridae)
* Secretarybird (Sagittariidae)
* Falcons and Caracaras (Falconidae)
chú ý Họ là trong ngoặc

Còn Đại bàng hay chim ưng
Bộ (ordo): Falconiformes (hoặc Accipitriformes, q.v.)cái này tùy theo phái [nhóm] nhà khoa học mà gọi[vẫn còn tranh cải]
Họ (familia): Accipitridae [chú ý họ,

Riêng Chi Cắt -(FALCO)
Chi Cắt (danh pháp khoa học: Falco) được dùng để chỉ tới những loài chim cắt thực thụ, chẳng hạn như cắt Peregrine, là những loài chim ăn thịt hay chim săn mồi.
Tổng quan

Các loài chim này có các cánh mỏng và nhọn, điều này cho phép chúng có thể lao xuống với tốc độ rất cao. Vì thế trong dân gian mới có câu "Nhanh như cắt". Chim cắt Peregrine là loài chim nhanh nhất trên Trái Đất, được cho là có thể đạt tốc độ lao xuống cao tới 320 km/h (200 mph). Tuy nhiên, tùy theo kích thước của từng loài cụ thể mà có lúc thì người ta gọi là ưng, lúc thì là cắt.
Các loài chim cắt khác còn có ưng miền bắc, ưng Nam Á và cắt êxalon. Một số loài chim cắt thực thụ có kích thước nhỏ và ăn côn trùng, với các cánh dài và hẹp được gọi là chim cắt nhỏ, và một số loài cắt luôn bay lượn khi săn các loài động vật gặm nhấm nhỏ cần có gió nhẹ để có thể bay lượn.

Kích thước của chim cắt trống thông thường nhỏ hơn chim cắt mái khoảng 30%.

Các loài chim cắt thực thụ là một phần của họ Falconidae, trong đó còn bao gồm cả caracara (cắt Trung-Nam Mỹ), các loài cắt rừng Nam Mỹ và chim cắt nhỏ (các chi Spiziapteryx và Microhierax).
CÁC LOẠI CHIM CẮT (theo Bách khoa toàn thư mở)
* Cắt nhỏ châu Phi, Falco cuvierii
* Cắt Mỹ, Falco sparverius
* Cắt Amur, Falco amurensis
* Cắt Aplomado, Falco femoralis
* Cắt nhỏ Australia, Falco longipennis
* Cắt dơi, Falco rufigularis
* Cắt Ấn Độ Dương, Falco zoniventris
* Cắt Canary, Falco (peregrinus) pelegrinoides
* Cắt đen, Falco subniger
* Cắt nâu, Falco berigora
* Cắt lượn, Falco tinnunculus
* Cắt Dickinson, Falco dickinsoni
* Cắt Eleonora, Falco eleonorae
* cắt nhỏ Á-Âu, Falco subbuteo
* Cắt cáo, Falco alopex
* Cắt lớn, Falco rupicoloides
* Cắt xám châu Phi, Falco ardosiaceus
* Cắt xám, Falco hypoleucos
* Ưng miền bắc, Falco rusticolus
* Cắt Laggar, Falco jugger
* Cắt Lanner, Falco biarmicus
* Cắt nhỏ, Falco naumanni
* Cắt Madagascar, Falco newtoni
* Cắt Mauritius, Falco punctatus
* Cắt êxalon, Falco columbarius
* Cắt Nankeen, Falco cenchroides
* Cắt New Zealand, Falco novaeseelandiae
* Cắt ngực da cam, Falco deiroleucus
* Cắt nhỏ phương đông, Falco severus
* Cắt Peregrine, Falco peregrinus
* Cắt thảo nguyên, Falco mexicanus
* Cắt chân đỏ, Falco vespertinus
* Cắt cổ đỏ, Falco chicquera
* Cắt Saker, Falco cherrug
* Cắt Seychelles, Falco araea
* Cắt bồ hóng, Falco concolor
* Cắt đốm, Falco moluccensis
* Cắt Taita, Falco fasciinucha
* Cắt Réunion, Falco buboisi (tuyệt chủng)
Còn tiếp.....))
 
Chỉnh sửa lần cuối:

hungbv

Thành viên diễn đàn
Tham gia
28/2/10
Bài viết
65
Điểm tương tác
0
SVC$
0
To hung bv. cám ơn bạn đã góp ý .

mình không đưa ảnh nhầm đâu ,bạn xem lại Falcon thì thường màu nâu trên lưng .Còn hawk thì màu lưng là xám . Mình đã tổng hợp và tìm hình ảnh từ IBC [internet bird collection ] và đối chiếu với Bách khoa toàn thư mở Wikipedia . bạn vào xem ....Chi Cắt
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.----và Hawk
From Wikipedia, the free encyclopedia.------Eagle
From Wikipedia, the free encyclopedia
Thân mến .
à ko ý cháu nói cái con đang giang cánh chuẩn bị vồ mồi kia cơ, con đó nếu cháu ko nhìn nhầm thỳ chính xác là cắt hung lưng, cháu đã nuôi qua 3 con đầu màu xanh gi, người và cánh hung nâu, mỏ có răng cưa móng khá dài, còn bác thử nên google thử tìm ảnh con ưng kia àm xem, hình như là káhc bác ạ
 

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
TO HUNGbv. Cám ơn Hungbv nhé ,nhờ bạn mình mới biết đánh chử sai 1 tí con chim mà Hungbv nói là Swainson's Hawk (Buteo swainsoni) .Mình đã sửa lại rồi ,đây cũng là loài HAWKs chứ không phải Kestrel (Cắt)
Sẵn đây mình Post lên cho Hungbv và các bạn xem tất cả hình của Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)--và Common Kestrel (Falco tinnunculus)

Common Kestrel (Falco tinnunculus)

CommonKestrelFalcotinnunculus3.jpg
[/IMG]
Common Kestrel (Falco tinnunculus)

CommonKestrelFalcotinnunculus1.jpg
[/IMG]
Common Kestrel (Falco tinnunculus)

CommonKestrelFalcotinnunculus.jpg
[/IMG]
CommonKestrelflightFalcotinnunculus

CommonKestrelfemale-Falcotinnunculus.jpg
[/IMG]
CommonKestrelfemale-Falcotinnunculu

CommonKestrelflightFalcotinnunculus.jpg
[/IMG]
CommonKestrelflightFalcotinnunculus

Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

SwainsonsHawkButeoswainsoni3.jpg
[/IMG]
Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

SwainsonsHawkButeoswainsoni2.jpg
[/IMG]
Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

SwainsonsHawkButeoswainsoni1.jpg
[/IMG]
Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

SwainsonsHawkButeoswainsoni.jpg
[/IMG]
Swainson's Hawk (Buteo swainsoni)

THÂN MẾN .
 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom