Thấy các bạn viết ,hỏi ,tìm hiểu và nuôi chim săn mồi cũng khá nhiều ,nên hôm nay mình đóng góp vài hiểu biết về các loại chim săn mồi .....hy vọng các bạn có ý kiến thêm .
Chim săn mồi nói chung là loài chim ăn thịt sống ,bắt mồi sống ,chim to lớn ,người nuôi chim cảnh nhỏ thường ít chuộng..
Tại một trong số các cách thức phân loại phổ biến nhất về chim ăn thịt thì bộ (chim) Ưng (danh pháp khoa học: Accipitriformes) bao gồm phần lớn các loài chim săn mồi ban ngày: diều hâu, đại bàng, kền kền và nhiều loài khác nữa, với tổng cộng khoảng 225 loài.
Bộ Accipitriformes--BỘ ƯNG
Phân loại học truyền thống cho bộ này như sau:
* Họ Cathartidae: Kền kền Tân thế giới
* Họ Pandionidae: Ưng biển, ó
* Họ Accipitridae: Ưng, diều hâu, đại bàng, ó buteo, kền kền Cựu thế giới, diều, diều mướp và các đồng minh (cắt-không thực thụ).
* Họ Sagittaridae: Diều ăn rắn
Vị trí của họ Accipitridae không bị nghi vấn, tuy nhiên, phần lớn các học giả đặt kền kền Tân thế giới trong bộ Ciconiiformes trên cơ sở các chứng cứ nghiên cứu phân tử, hình thái và hành vi cho thấy chúng có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài cò hơn là với họ Accipitridae. Các loài ưng biển có nhiều điểm tương tự như họ Accipitridae và thông thường hay được coi như là các thành viên của họ này. Tuy vậy, do chúng cũng có nhiều điểm khác biệt rõ ràng, nên người ta cũng đặt nó trong một họ riêng là họ Pandionidae.
Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes)
Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes) là một nhóm khoảng 260-290 loài chim săn mồi ban ngày. Việc phân loại chim ăn thịt là khó khăn và bộ này hiện tại vẫn được xử lý theo các cách khác nhau.
Theo truyền thống, tất cả các loài chim ăn thịt được nhóm trong 4 họ trong một bộ duy nhất này. Tuy nhiên, tại châu Âu, thông thường người ta chia bộ này thành hai: các loài cắt và caracara vẫn thuộc bộ Falconiformes (khoảng 60 loài trong 4 nhóm), còn lại khoảng 220 loài (bao gồm họ Accipitridae: đại bàng, ưng, ó, diều và v.v) được đặt trong bộ tách biệt gọi là bộ Ưng (Accipitriformes).
# Cathartidae?: 7 loài kền kền Tân thế giới, kền kền khoang cổ
# Falconidae: 60 loài cắt và caracara
# Pandionidae: 1 loài ưng biển
# Sagittaridae: 1 loài diều ăn rắn
Tổng quát về ĐẠI BÀNG
Đại bàng hay Chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, lớp Chim, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá như bờ biển Úc, Indonesia, Phi châu... nhưng chủ yếu là Lục địa Á-Âu và Lục địa Bắc Mỹ[1] .
Đại bàng có nhiều đặc điểm nhận dạng khác nhau giữa các loài đại bàng với nhau nhưng nổi bật là màu lông và kích thước từng loài.Loài đại bàng lớn nhất có chiều dài cơ thể hơn 1m và nặng 7kg.Loài bé nhất chỉ dài có 0,4m và nặng khoảng hơn 0,5kg.Chim mái thường lớn hơn chim trống và nặng hơn chim trống khoảng 25 %.[cần dẫn nguồn]
Theo một số tài liệu chưa được chứng minh[2] thì đại bàng có sải cánh hơn 3m và nặng tới 30kg.Thực tế thì đại bàng nhỏ hơn thế.Sải cánh của chúng chỉ dài từ 1,5m cho đến 2m.
Đại bàng thường làm tổ trên núi hoặc cây cao.Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước.Tổ là nơi chim cái đẻ trứng.Mỗi kì sinh nở thì chim cái sinh 2 trứng.Do chim bố mẹ chỉ có khả năng nuôi một chim non nên thường sẽ có cuộc quyết đấu giữa hai chim con.Con nào thắng sẽ được nuôi cho đến khi trưởng thành.[cần dẫn nguồn]
Phân loại
Chi Geranoaetus
* Đại bàng đen Buzzard
Chi Harpyhaliaetus
* Đại bàng Crowned Solitary
* Đại bàng Solitary
Chi Morphnus
* Đại bàng Crested
Chi Harpia
* Đại bàng Harpy
Chi Pithecophaga
* Đại bàng Philippine
Chi Harpyopsis
* Đại bàng New Guinea
Chi Oroaetus
* Đại bàng đen chestnus
Chi Spizaetus
* Đại bàng ưng Cassin
* Đại bàng ưng Changeable
* Đại bàng ưng núi
* Đại bàng ưng Blyth
* Đại bàng ưng Java
* Đại bàng ưng Sulawesi
* Đại bàng ưng Philippine
* Đại bàng ưng Wallace
* Đại bàng ưng đen
* Đại bàng ưng Ornate
* Đại bàng ưng đen trắng
Chi Lophaetus
* Đại bàng lớn
Chi Stephanoaetus
* Đại bàng ưng Crowned
Chi Polemaetus
* Đại bàng Martial
Chi Hieraaetus
* Đại bàng ưng Ayres
* Đại bàng ưng Phi châu
* Đại bàng ưng New Guinea
Chi Harpagornis
* Đại bàng Haast
Chi Aquila
* Đại bàng Bonelli
* Đại bàng Booted
* Đại bàng nhỏ
* Đại bàng vàng
* Đại bàng Eastern Imperial
* Đại bàng Rufous-bellied
* Đại bàng Spanis Imperial
* Đại bàng Steppe
* Đại bàng Tawny
* Đại bàng Greater Spotted
* Đại bàng Lesser Spotted
* Đại bàng Ấn Độ
* Đại bàng Verreaux
* Đại bàng Gurney
* Đại bàng Wahlberg
* Đại bàng Wedge-tailed
Chi Ictinaetus
* Đại bàng đen
Chi Haliaetus
* Đại bàng đuôi trắng
* Đại bàng Bald
* Đại bàng biển Steller
* Đại bàng ăn cá Phi châu
* Đại bàng biển bụng trắng
* Đại bàng ăn cá Sanford
* Đại bàng ăn cá Madagasca
* Đại bàng biển Pallas
Chi Ichthyophaga
* Đại bàng ăn cá Lesser
* Đại bàng xám ăn cá
Chi Tarathopius
* Đại bàng Bateleur
Chi Circaetus
* Đại bàng Short-toed
* Đại bàng đen chested ăn rắn
* Đại bàng nâu ăn rắn
* Đại bàng Fasciated
* Đại bàng Banded
Chi Spilornis
* Đại bàng Crested Serpent
* Đại bàng Nicobar Serpent
* Đại bàng núi Serpent
* Đại bàng Serpent Sulawesi
* Đại bàng Serpent Philippine
* Đại bàng Serpent Andaman
Chi Eutriorchis
* Đại bàng Serpent Madagascar
Đại bàng Việt Nam
Ở Việt Nam có ba loại đại bàng sinh sống. Hai loài sinh sống ở Tây Nguyên và một loài ở Phú Quốc và Côn Đảo. Hai loài ở Tây Nguyên gồm đại bàng đen và đại bàng xanh.Loài ở Phú Quốc và Côn Đảo là đại bàng biển bụng trắng.
Đại bàng được đánh giá là kẻ rất mạnh mẽ và hùng dũng. Vì thế, nó đã trở thành biểu tượng quân sự của nhiều nước . Ví dụ như Huy hiệu Quân lực Việt nam Cộng hoà, các cơ quan tình báo của Hoa Kỳ trực thuộc bộ Quốc phòng. Từ những thế kỉ trước công nguyên, đế quốc La Mã và đế quốc Babylon đã chọn loài đại bàng vàng làm biểu tượng cho quân đội của nước mình. Vào thời kì Trung Cổ và Phục Hưng, đa số các quốc gia châu Âu đã chọn đại bàng làm biểu tượng cho quân đội. Các hình vẽ đại bàng trên khiên của binh lính đã được tìm thấy trong các di chỉ khảo cổ thời Phục Hưng, Trung Cổ, La Mã và trên những hình vẽ trong truyện cổ tích châu Âu được mô phỏng lại.
Hình tượng đại bàng hoặc giống đại bàng được sử dụng trong các huy hiệu như hiệu lệnh, như là một hình ảnh tượng trưng, và như là một tiêu ngữ. Các bộ phận của cơ thể của chim đại bàng như đầu, cánh của nó hoặc chân cũng được sử dụng như là một hiệu lệnh hoặc tiêu ngữ. Chim đại bàng biểu tượng cho sức mạnh, lòng can đảm,tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần tối cao. Theo thần thoại, người Hy Lạp coi đại bàng là biểu trưng của thần Zeus , những người La Mã coi đại bàng là biểu trưng của Jupiter, bởi các bộ lạc Đức thì coi nó là Odin và người theo Kitô giáo thì là biểu tượng của Thiên Chúa.
{CÒN TIẾP.....}
Chim săn mồi nói chung là loài chim ăn thịt sống ,bắt mồi sống ,chim to lớn ,người nuôi chim cảnh nhỏ thường ít chuộng..
Tại một trong số các cách thức phân loại phổ biến nhất về chim ăn thịt thì bộ (chim) Ưng (danh pháp khoa học: Accipitriformes) bao gồm phần lớn các loài chim săn mồi ban ngày: diều hâu, đại bàng, kền kền và nhiều loài khác nữa, với tổng cộng khoảng 225 loài.
Bộ Accipitriformes--BỘ ƯNG
Phân loại học truyền thống cho bộ này như sau:
* Họ Cathartidae: Kền kền Tân thế giới
* Họ Pandionidae: Ưng biển, ó
* Họ Accipitridae: Ưng, diều hâu, đại bàng, ó buteo, kền kền Cựu thế giới, diều, diều mướp và các đồng minh (cắt-không thực thụ).
* Họ Sagittaridae: Diều ăn rắn
Vị trí của họ Accipitridae không bị nghi vấn, tuy nhiên, phần lớn các học giả đặt kền kền Tân thế giới trong bộ Ciconiiformes trên cơ sở các chứng cứ nghiên cứu phân tử, hình thái và hành vi cho thấy chúng có quan hệ họ hàng gần gũi với các loài cò hơn là với họ Accipitridae. Các loài ưng biển có nhiều điểm tương tự như họ Accipitridae và thông thường hay được coi như là các thành viên của họ này. Tuy vậy, do chúng cũng có nhiều điểm khác biệt rõ ràng, nên người ta cũng đặt nó trong một họ riêng là họ Pandionidae.
Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes)
Bộ Cắt (danh pháp khoa học: Falconiformes) là một nhóm khoảng 260-290 loài chim săn mồi ban ngày. Việc phân loại chim ăn thịt là khó khăn và bộ này hiện tại vẫn được xử lý theo các cách khác nhau.
Theo truyền thống, tất cả các loài chim ăn thịt được nhóm trong 4 họ trong một bộ duy nhất này. Tuy nhiên, tại châu Âu, thông thường người ta chia bộ này thành hai: các loài cắt và caracara vẫn thuộc bộ Falconiformes (khoảng 60 loài trong 4 nhóm), còn lại khoảng 220 loài (bao gồm họ Accipitridae: đại bàng, ưng, ó, diều và v.v) được đặt trong bộ tách biệt gọi là bộ Ưng (Accipitriformes).
# Cathartidae?: 7 loài kền kền Tân thế giới, kền kền khoang cổ
# Falconidae: 60 loài cắt và caracara
# Pandionidae: 1 loài ưng biển
# Sagittaridae: 1 loài diều ăn rắn
Tổng quát về ĐẠI BÀNG
Đại bàng hay Chim ưng là một loài chim săn mồi cỡ lớn thuộc bộ Ưng, lớp Chim, họ Accipitridae. Chúng sinh sống trên mọi nơi có núi cao và rừng nguyên sinh còn chưa bị con người chặt phá như bờ biển Úc, Indonesia, Phi châu... nhưng chủ yếu là Lục địa Á-Âu và Lục địa Bắc Mỹ[1] .
Đại bàng có nhiều đặc điểm nhận dạng khác nhau giữa các loài đại bàng với nhau nhưng nổi bật là màu lông và kích thước từng loài.Loài đại bàng lớn nhất có chiều dài cơ thể hơn 1m và nặng 7kg.Loài bé nhất chỉ dài có 0,4m và nặng khoảng hơn 0,5kg.Chim mái thường lớn hơn chim trống và nặng hơn chim trống khoảng 25 %.[cần dẫn nguồn]
Theo một số tài liệu chưa được chứng minh[2] thì đại bàng có sải cánh hơn 3m và nặng tới 30kg.Thực tế thì đại bàng nhỏ hơn thế.Sải cánh của chúng chỉ dài từ 1,5m cho đến 2m.
Đại bàng thường làm tổ trên núi hoặc cây cao.Tổ của chúng rất lớn và mỗi năm chúng lại tha về tổ nhiều cành cây mới để làm cho tổ kiên cố hơn trước.Tổ là nơi chim cái đẻ trứng.Mỗi kì sinh nở thì chim cái sinh 2 trứng.Do chim bố mẹ chỉ có khả năng nuôi một chim non nên thường sẽ có cuộc quyết đấu giữa hai chim con.Con nào thắng sẽ được nuôi cho đến khi trưởng thành.[cần dẫn nguồn]
Phân loại
Chi Geranoaetus
* Đại bàng đen Buzzard
Chi Harpyhaliaetus
* Đại bàng Crowned Solitary
* Đại bàng Solitary
Chi Morphnus
* Đại bàng Crested
Chi Harpia
* Đại bàng Harpy
Chi Pithecophaga
* Đại bàng Philippine
Chi Harpyopsis
* Đại bàng New Guinea
Chi Oroaetus
* Đại bàng đen chestnus
Chi Spizaetus
* Đại bàng ưng Cassin
* Đại bàng ưng Changeable
* Đại bàng ưng núi
* Đại bàng ưng Blyth
* Đại bàng ưng Java
* Đại bàng ưng Sulawesi
* Đại bàng ưng Philippine
* Đại bàng ưng Wallace
* Đại bàng ưng đen
* Đại bàng ưng Ornate
* Đại bàng ưng đen trắng
Chi Lophaetus
* Đại bàng lớn
Chi Stephanoaetus
* Đại bàng ưng Crowned
Chi Polemaetus
* Đại bàng Martial
Chi Hieraaetus
* Đại bàng ưng Ayres
* Đại bàng ưng Phi châu
* Đại bàng ưng New Guinea
Chi Harpagornis
* Đại bàng Haast
Chi Aquila
* Đại bàng Bonelli
* Đại bàng Booted
* Đại bàng nhỏ
* Đại bàng vàng
* Đại bàng Eastern Imperial
* Đại bàng Rufous-bellied
* Đại bàng Spanis Imperial
* Đại bàng Steppe
* Đại bàng Tawny
* Đại bàng Greater Spotted
* Đại bàng Lesser Spotted
* Đại bàng Ấn Độ
* Đại bàng Verreaux
* Đại bàng Gurney
* Đại bàng Wahlberg
* Đại bàng Wedge-tailed
Chi Ictinaetus
* Đại bàng đen
Chi Haliaetus
* Đại bàng đuôi trắng
* Đại bàng Bald
* Đại bàng biển Steller
* Đại bàng ăn cá Phi châu
* Đại bàng biển bụng trắng
* Đại bàng ăn cá Sanford
* Đại bàng ăn cá Madagasca
* Đại bàng biển Pallas
Chi Ichthyophaga
* Đại bàng ăn cá Lesser
* Đại bàng xám ăn cá
Chi Tarathopius
* Đại bàng Bateleur
Chi Circaetus
* Đại bàng Short-toed
* Đại bàng đen chested ăn rắn
* Đại bàng nâu ăn rắn
* Đại bàng Fasciated
* Đại bàng Banded
Chi Spilornis
* Đại bàng Crested Serpent
* Đại bàng Nicobar Serpent
* Đại bàng núi Serpent
* Đại bàng Serpent Sulawesi
* Đại bàng Serpent Philippine
* Đại bàng Serpent Andaman
Chi Eutriorchis
* Đại bàng Serpent Madagascar
Đại bàng Việt Nam
Ở Việt Nam có ba loại đại bàng sinh sống. Hai loài sinh sống ở Tây Nguyên và một loài ở Phú Quốc và Côn Đảo. Hai loài ở Tây Nguyên gồm đại bàng đen và đại bàng xanh.Loài ở Phú Quốc và Côn Đảo là đại bàng biển bụng trắng.
Đại bàng được đánh giá là kẻ rất mạnh mẽ và hùng dũng. Vì thế, nó đã trở thành biểu tượng quân sự của nhiều nước . Ví dụ như Huy hiệu Quân lực Việt nam Cộng hoà, các cơ quan tình báo của Hoa Kỳ trực thuộc bộ Quốc phòng. Từ những thế kỉ trước công nguyên, đế quốc La Mã và đế quốc Babylon đã chọn loài đại bàng vàng làm biểu tượng cho quân đội của nước mình. Vào thời kì Trung Cổ và Phục Hưng, đa số các quốc gia châu Âu đã chọn đại bàng làm biểu tượng cho quân đội. Các hình vẽ đại bàng trên khiên của binh lính đã được tìm thấy trong các di chỉ khảo cổ thời Phục Hưng, Trung Cổ, La Mã và trên những hình vẽ trong truyện cổ tích châu Âu được mô phỏng lại.
Hình tượng đại bàng hoặc giống đại bàng được sử dụng trong các huy hiệu như hiệu lệnh, như là một hình ảnh tượng trưng, và như là một tiêu ngữ. Các bộ phận của cơ thể của chim đại bàng như đầu, cánh của nó hoặc chân cũng được sử dụng như là một hiệu lệnh hoặc tiêu ngữ. Chim đại bàng biểu tượng cho sức mạnh, lòng can đảm,tầm nhìn xa và sự bất tử. Nó được coi là vua của không trung và sứ giả của vị thần tối cao. Theo thần thoại, người Hy Lạp coi đại bàng là biểu trưng của thần Zeus , những người La Mã coi đại bàng là biểu trưng của Jupiter, bởi các bộ lạc Đức thì coi nó là Odin và người theo Kitô giáo thì là biểu tượng của Thiên Chúa.
{CÒN TIẾP.....}
Chỉnh sửa lần cuối: