Họ Sơn ca (danh pháp khoa học: Alaudidae)
là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc Mỹ, tại đó nó được gọi là horned lark (sơn ca có sừng).
Sơn ca là các loài chim nhỏ sống trên mặt đất, thường có giọng hót mê hoặc và kiểu bay liệng kì dị. Điều này kết hợp với việc chúng hay sinh sống gần các khu dân cư— đã đảm bảo cho sơn ca một vị trí nổi bật trong văn chương và âm nhạc (ví dụ sơn ca được ca tụng trong "The Lark Ascending" (1914) của Ralph Vaughan Williams).
Các loài sơn ca làm tổ trên mặt đất, đẻ 2–6 trứng vỏ đốm. Như nhiều loài chim sống trên mặt đất khác, phần lớn các loài sơn ca có các vuốt chân sau dài, được người ta coi là giúp chúng ổn định hơn khi đứng.
Phần lớn các loài sơn ca có bề ngoài khá buồn tẻ. Chúng ăn sâu bọ và hạt.
Chim sơn ca là biểu tượng cho hạnh phúc, hy vọng, may mắn, tự do,niềm vui, tuổi trẻ, tính sáng tạo và ngày mới. Trong haiku của người Nhật, sơn ca hay 雲雀 (vân tước, ヒバリhibari) là từ để chỉ mùa xuân trong năm. Đối với người Trung Quốc, có một tín ngưỡng dân gian cho rằng sơn ca (tiếng Trung gọi là bách linh/bạch linh (百灵/白灵) hay vân tước (雲雀)) là linh hồn của người ta trở về từ cõi chết. Nó được thể hiện trong thành ngữ: 死了变成白灵鸟, 飞来也要卯亲亲 (tử liễu biến thành bạch linh điểu, phi lai dã yếu mão thân thân: chết đi biến thành chim bạch linh, buổi sớm bay đến thăm người thân).
Các loài theo trật tự phân loại
là một họ chim dạng sẻ, chủ yếu sinh sống tại Cựu thế giới. Chỉ một loài, sơn ca bờ biển là có sinh sống ở Bắc Mỹ, tại đó nó được gọi là horned lark (sơn ca có sừng).
Sơn ca là các loài chim nhỏ sống trên mặt đất, thường có giọng hót mê hoặc và kiểu bay liệng kì dị. Điều này kết hợp với việc chúng hay sinh sống gần các khu dân cư— đã đảm bảo cho sơn ca một vị trí nổi bật trong văn chương và âm nhạc (ví dụ sơn ca được ca tụng trong "The Lark Ascending" (1914) của Ralph Vaughan Williams).
Các loài sơn ca làm tổ trên mặt đất, đẻ 2–6 trứng vỏ đốm. Như nhiều loài chim sống trên mặt đất khác, phần lớn các loài sơn ca có các vuốt chân sau dài, được người ta coi là giúp chúng ổn định hơn khi đứng.
Phần lớn các loài sơn ca có bề ngoài khá buồn tẻ. Chúng ăn sâu bọ và hạt.
Chim sơn ca là biểu tượng cho hạnh phúc, hy vọng, may mắn, tự do,niềm vui, tuổi trẻ, tính sáng tạo và ngày mới. Trong haiku của người Nhật, sơn ca hay 雲雀 (vân tước, ヒバリhibari) là từ để chỉ mùa xuân trong năm. Đối với người Trung Quốc, có một tín ngưỡng dân gian cho rằng sơn ca (tiếng Trung gọi là bách linh/bạch linh (百灵/白灵) hay vân tước (雲雀)) là linh hồn của người ta trở về từ cõi chết. Nó được thể hiện trong thành ngữ: 死了变成白灵鸟, 飞来也要卯亲亲 (tử liễu biến thành bạch linh điểu, phi lai dã yếu mão thân thân: chết đi biến thành chim bạch linh, buổi sớm bay đến thăm người thân).
Các loài theo trật tự phân loại
- Chi Mirafra
- Sơn ca giọng đều, Mirafra passerina
- Sơn ca bụi Nam Á, Mirafra cantillans
- Sơn ca Java hay sơn ca Australasia, Mirafra javanica
- Sơn ca Latakoo, Mirafra cheniana
- Sơn ca đuôi trắng, Mirafra albicauda
- Sơn ca Madagascar, Mirafra hova
- Sơn ca Kordofan, Mirafrawilliamsi
- Sơn ca Friedmann, Mirafra pulpa
- Sơn ca cánh đỏ, Mirafra hypermetra
- Sơn ca mỏ dài Somali, Mirafra somalica
- Sơn ca Ash, Mirafra ashi
- Sơn ca Angola, Mirafra angolensis
- Sơn ca gáy hung, Mirafra africana
- Sơn ca Flappet, Mirafra rufocinnamomea
- Sơn ca Clapper, Mirafra apiata
- Sơn ca vòng cổ, Mirafra collaris
- Sơn ca bụi Ấn Độ hay sơn ca bụi cánh đỏ, Mirafra erythroptera
- Sơn ca Gillett, Mirafra gilletti
- Sơn ca nâu vàng, Mirafra africanoides (đôi khi đặt trong chi Calendulauda)
- Sơn ca Thái Lan hay sơn ca bụi cánh hung, Mirafra assamica
- Sơn ca bụi Jerdon Mirafra affinis
- Sơn ca bạc màu, Mirafra rufa
- Sơn ca ngực hồng, Mirafra poecilosterna (đôi khi đặt trong chi Calendulauda)
- Sơn ca Degodi, Mirafra degodiensis
- Sơn ca Sabota, Mirafra sabota (đôi khi đặt trong chi Calendulauda)
- Chi Pinarocorys
- Sơn ca huyệt hung, Pinarocorys erythropygia
- Sơn ca tối màu, Pinarocorys nigricans
- Sơn ca Archer, Heteromirafra archeri
- Sơn ca Sidamo, Heteromirafra sidamoensis
- Sơn ca Rudd, Heteromirafra ruddi
- Chi Certhilauda
- Sơn ca Cape, Certhilauda curvirostris
- Sơn ca mỏ dài Algulhas, Certhilauda brevirostris
- Sơn ca mỏ dài miền đông, Certhilauda semitorquata
- Sơn ca mỏ dài Karoo, Certhilauda subcoronata
- Sơn ca Benguela, Certhilauda benguelensis
- Sơn ca vuốt ngắn, Certhilauda chuana
- Sơn ca cồn cát, Certhilauda erythrochlamys
- Sơn ca Karoo, Certhilauda albescens
- Sơn ca Barlow, Certhilauda barlowi
- Sơn ca nâu đỏ, Certhilauda burra
- Chi Chersomanes
- Sơn ca gót nhọn, Chersomanes albofasciata
- Chi Eremopterix
- Vân tước tai đen, Eremopterix australis
- Vân tước lưng hung, Eremopterix leucotis
- Vân tước đầu đen, Eremopterix nigriceps
- Vân tước lưng xám, Eremopterix verticalis
- Vân tước đầu hung, Eremopterix signata
- Vân tước Fischer, Eremopterix leucopareia
- Vân tước đầu xám tro, Eremopterix grisea
- Chi Ammomanes
- Sơn ca đuôi ngang, Ammomanes cincturus
- Sơn ca đuôi hung, Ammomanes phoenicurus
- Sơn ca sa mạc, Ammomanes deserti
- Sơn ca Gray, Ammomanes grayi
- Chi Alaemon
- Sơn ca đầu rìu lớn, Alaemon alaudipes
- Sơn ca đầu rìu nhỏ, Alaemon hamertoni
- Chi Ramphocoris
- Sơn ca mỏ dày, Ramphocoris clotbey
- Chi Melanocorypha
- Sơn ca Calandra, Melanocorypha calandra
- Sơn ca hai vết, Melanocorypha bimaculata
- Sơn ca Tây Tạng, Melanocorypha maxima
- Sơn ca Mông Cổ hay chà chiện, Melanocorypha mongolica
- Sơn ca cánh trắng, Melanocorypha leucoptera
- Sơn ca đen, Melanocorypha yeltoniensis
- Chi Calandrella
- Sơn ca ngón ngắn lớn, Calandrella brachydactyla
- Sơn ca Blanford, Calandrella blanfordi
- Sơn ca Hume, Calandrella acutirostris
- Sơn ca ngón ngắn nhỏ, Calandrella rufescens
- Sơn ca mũ đỏ, Calandrella cinerea
- Sơn ca ngón ngắn châu Á, Calandrella cheleensis
- Sơn ca cát, Calandrella raytal
- Sơn ca ngón ngắn Somali, Calandrella somalica
- Chi Spizocorys
- Sơn ca mỏ hồng, Spizocorys conirostris
- Sơn ca Botha, Spizocorys fringillaris
- Sơn ca Sclater, Spizocorys sclateri
- Sơn ca Obbia, Spizocorys obbiensis
- Sơn ca mặt nạ, Spizocorys personata
- Chi Eremalauda
- Sơn ca Dunn, Eremalauda dunni
- Sơn ca Stark, Eremalauda starki
- Chi Chersophilus
- Sơn ca Dupont, Chersophilus duponti
- Chi Galerida
- Sơn ca mào, Galerida cristata
- Sơn ca Thekla, Galerida theklae
- Sơn ca Malabar, Galerida malabarica
- Sơn ca châu Phi, Galerida modesta
- Sơn ca Sykes, sơn ca hung hay sơn ca mào Sykes, Galerida deva
- Sơn ca mỏ lớn, Galerida magnirostris
- Chi Pseudalaemon
- Sơn ca đuôi ngắn, Pseudalaemon fremantlii
- Chi Lullula
- Sơn ca rừng, Lullula arborea
- Chi Alauda
- Sơn ca, Alauda arvensis
- Sơn ca Nhật Bản, Alauda japonica
- Sơn ca phương Đông, Alauda gulgula
- Sơn ca Raso, Alauda razae
- Chi Eremophila
- Sơn ca bờ biển hay sơn ca có sừng, Eremophila alpestris
- Sơn ca Temminck, Eremophila bilopha
Chỉnh sửa lần cuối: