Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
1 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Vẹt - Két - Xích - Yến Phụng
Phụ kiện và thông tin chung: Vẹt - Két - Xích - Yế
"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="trung_apolo" data-source="post: 150481" data-attributes="member: 8744"><p><strong>Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin</strong></p><p></p><p style="margin-left: 20px"><em><strong><span style="color: white">.</span></strong></em></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p><em><strong>(Chi Psittacula - phần 1)</strong></em></p><p style="margin-left: 20px"><em><strong>1. Psittacula exsul</strong> - </em>tên tiếng Anh: Newton's Parakeet (đã tuyệt chủng khoảng năm 1875)</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6a/Extinctbirds1907_P19_Palaeornis_exsul0319.png/424px-Extinctbirds1907_P19_Palaeornis_exsul0319.png" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center">Bản vẻ mô tả loài Newton's Parakeet của tác giả JG Keulemans năm 1907</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Là loài đặc hữu của các khu rừng của đảo Rodrigues, ở Ấn Độ Dương. Dài khoảng 40 cm (16 in) và chủ yếu là một màu xám đá. Chỉ có hai mẫu vật hoàn chỉnh, một trống và một mái được lưu giữ tại Đại học Cambridge Museum. </p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"><em><strong>2. Psittacula eques eques - </strong></em>tên tiếng Anh: Réunion Parakeet (đã tuyệt chủng vào khoảng năm 1876) - Không seacher được ảnh.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Là một phân loài đã tuyệt chủng ít được biết đến, đôi khi được coi là một loài hoàn toàn không có thực. Nó sinh sống ở đảo Reúnion Island ở miền tây Ấn Độ Dương. Chúng có chặt chẽ liên quan đến loài còn tồn tại nhưng lại nguy cơ tuyệt chủng cao: Mauritius Parakeet </p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"><em><strong>3. Psittacula eques echo - </strong></em>tên tiếng Anh: Mauritius Parakeet hay còn gọi là Echo Parakeet.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Là loài duy nhất của chi <em>Psittacula </em>còn sót lại hiện nay và đang tồn tại tại miền nam Ấn Độ Dương, gần đảo Madagascar. Tên địa phương của nó là <strong><em>katover.</em></strong></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/Echo_parakeet_%28Psittacula_eques_echo%29_-at_Durrell_Trust.jpg/800px-Echo_parakeet_%28Psittacula_eques_echo%29_-at_Durrell_Trust.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center">Ảnh con Mauritius Parakeet mái (ở trên) và dưới đây là con trống</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://www.charliesbirdblog.com/~charlie/maufeb09/parrot_hopper06.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Trong những năm 1980, con vẹt này đã gần như tuyệt chủng. Có khoảng 10 loài chim đã cung cấp những thức ăn cần thiết nhưng không bao giờ nuôi thành công từ 10 năm trước do thiếu những loài cây phù hợp cho chim làm tổ. Sự tráo trộn môi trường thiên nhiên của chúng do chính con người, heo rừng và nai cùng một số phong phú các loài chim khác tranh nhau nơi làm tổ, và do đó, loài Mauritius Parakeet cam chịu sự tuyệt chủng. Một nghiên cứu dành riêng và nỗ lực bảo tồn đã được đưa ra để cứu các loài chim. Năm 1980, tình hình đã có những ổn định, mặc dù chim giống bố mẹ rất ít nhưng chim con vẫn được nở và trưởng thành. Đến giữa năm 1990, một số cá thể đã được biết đến bao gồm 50-60 con (bao gồm cả chim non) và tập trung quản lý ở một số cá thể hoang dã của tổ chức Mauritian Wildlife Foundation bắt đầu. Tháng 1/2000 tổng số cá thể đã vượt qua tổng số 100 và hiện nay số cá thể còn trong tự nhiên là khoảng 280-300. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"><em><strong>4. Psittacula krameri</strong> -</em> tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, Ringnecked Parakeet. Ở Việt Nam, chúng có tên là vẹt cổ hồng.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/70/Rose-ringed_Parakeets_%28Male_%26_Female%29-_During_Foreplay_at_Hodal_I_Picture_0034.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Những phát hiện mới nhất về loài vẹt này dựa trên các phân tử ADN cho thấy, giữa loài này có sự liên quan mật thiết giữa hai nhóm vẹt: nhóm vẹt châu Á và nhóm vẹt châu Phi. Chúng phân bố hầu như toàn thế giới và thành lập những quần thể hoang dã nhỏ phổ biến như ở Ấn Độ, một số thành phố của châu Âu, Nam Phi và Nhật Bản. Ngoài ra, chúng cũng được xem như một loài chim bản địa ở Mỹ (tập trung ở Florida, California và Hawaii), ở Hà Lan, Anh ... </p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d1/Rose-ringed_Parakeet_%28Female%29_I2_IMG_9778.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center">Ảnh trên là ảnh Vẹt cổ hồng con mái và ảnh dưới là con trống (sự khác nhau là màu sắc khoang cổ giữa trống và mái)</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cd/Rose-ringed_Parakeet_I_IMG_9797.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Chúng có 4 phân loài - trong đó 2 phân loài ở châu Phi và 2 phân loài ở châu Á, nhìn chung không khác nhau mấy nhưng tên phân loài để xác định địa phương phân bố:</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"> <ul> <li data-xf-list-type="ul"><em>P. krameri krameri</em> - tên tiếng Anh: African-ringnecked Parakeet - phân bố ở Tây Phi: Guinea, Senegal và miền nam Mauritania, Uganda và nam Sudan.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>P. krameri parvirostris</em> - tên tiếng Anh: Abyssinian-ringnecked Parakeet - phân bố Tây Bắc Somalia, phía tây trên toàn miền bắc Ethiopia đến khu vực Sennar, Sudan.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>P. krameri manillensis</em> - tên tiếng Anh: Indian-ringnecked Parakeet - bắt nguồn từ phía nam Ấn Độ với các quần thể hoang dã trên thế giới. Ở Úc, Anh (chủ yếu là xung quanh London), Hoa Kỳ, và các nước phương Tây khác, nó thường được gọi là Indian Ring-Necked Parakeet/Parrot.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>P. krameri borealis</em> - tên tiếng Anh: Boreal or Neumann's ringnecked Parakeet - được phân bố tại Bangladesh, Paskistan, miền bắc Ấn Độ, Nepal, Mianmar và Việt Nam. Vẹt cổ hồng theo cách gọi của người Việt Nam nằm trong phân loài này.</li> </ul> <p style="text-align: center"><img src="http://pics.davesgarden.com/pics/2009/03/17/Grasmussen/249ac7.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Cả con trống và mái đều có khả năng bắt chước giọng nói của con người. Đầu tiên, chúng lắng nghe âm thanh ở môi trường xung quanh rồi sau đó cố gắng nhại lại tiếng nói con người. Một số tay nuôi chuyên nghiệp lựa chọn và nuôi những con còn non, trong thời gian thuần hóa chúng vẫn tiếp thu và học tập cách nói của con người. Chúng có những hành động, biểu hiện cảm xúc tương tự như con người. Đã có những bằng chứng trong lịch sử nhân loại - chúng đã trở thành vật cưng cho đế chế La Mã và người Hy Lạp cổ đại.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Với kích thước kể cả đuôi là 40 cm (16 in), chúng có màu sắc tổng thể là màu xanh lá cây (như các hình ảnh minh họa phía trên). Đã có những ghi nhận về trường hợp vẹt cổ hồng có đột biến về màu sắc. Các trường hợp đột biến màu sắc sẽ được minh họa (và tên gọi) ở các hình dưới đây:</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b0/Rose-ringed_Parakeet_%28Psittacula_krameri%29_-blue_mutation_in_cage.jpg/306px-Rose-ringed_Parakeet_%28Psittacula_krameri%29_-blue_mutation_in_cage.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center">Đột biến màu xanh</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/Hen-grey-turquoise_cock-turquoise-lacewing.jpg/428px-Hen-grey-turquoise_cock-turquoise-lacewing.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center">Hình trên đây con mái vẹt cổ hồng đột biến có màu xám vàng (màu quế) - gọi là Grey Parblue và con trống là đột biến xanh lá cây (màu xanh lá cây chuyển sang hơi vàng) - gọi là Pallid Parblue.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Lutino_hen-cinnamon-tuquoise_cock.jpg/543px-Lutino_hen-cinnamon-tuquoise_cock.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center">Con mái đột biến màu vàng - gọi là Lutino và con trống là đột biến màu quế - gọi là Grey Parblue </p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2c/Albino_-Psittacula_krameri_manillensis_2c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center">Vẹt cổ hồng (con trống) đột biến bạch tạng - gọi là Albino.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><strong>Hình dưới đây là tổng hợp các màu sắc đột biến trong loài Vẹt cổ hồng (<em>Psittacula krameri) -</em> tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, trong đó hai hình lớn nằm bên trái là màu sắc hoang dã với con mái hình trên và con trống ở dưới. Các hình bên cạnh là các trường hợp đột biến màu sắc đã được ghi nhận.</strong></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://digilander.libero.it/pappagalli.lecce/big_Psittacula_krameri.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"><span style="color: white">.</span></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="trung_apolo, post: 150481, member: 8744"] [b]Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin[/b] [INDENT][I][B][COLOR=white].[/COLOR][/B][/I] [/INDENT][I][B](Chi Psittacula - phần 1)[/B][/I] [INDENT][I][B]1. Psittacula exsul[/B] - [/I]tên tiếng Anh: Newton's Parakeet (đã tuyệt chủng khoảng năm 1875) [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6a/Extinctbirds1907_P19_Palaeornis_exsul0319.png/424px-Extinctbirds1907_P19_Palaeornis_exsul0319.png[/IMG] Bản vẻ mô tả loài Newton's Parakeet của tác giả JG Keulemans năm 1907[/CENTER] Là loài đặc hữu của các khu rừng của đảo Rodrigues, ở Ấn Độ Dương. Dài khoảng 40 cm (16 in) và chủ yếu là một màu xám đá. Chỉ có hai mẫu vật hoàn chỉnh, một trống và một mái được lưu giữ tại Đại học Cambridge Museum. [I][B]2. Psittacula eques eques - [/B][/I]tên tiếng Anh: Réunion Parakeet (đã tuyệt chủng vào khoảng năm 1876) - Không seacher được ảnh. Là một phân loài đã tuyệt chủng ít được biết đến, đôi khi được coi là một loài hoàn toàn không có thực. Nó sinh sống ở đảo Reúnion Island ở miền tây Ấn Độ Dương. Chúng có chặt chẽ liên quan đến loài còn tồn tại nhưng lại nguy cơ tuyệt chủng cao: Mauritius Parakeet [I][B]3. Psittacula eques echo - [/B][/I]tên tiếng Anh: Mauritius Parakeet hay còn gọi là Echo Parakeet. Là loài duy nhất của chi [I]Psittacula [/I]còn sót lại hiện nay và đang tồn tại tại miền nam Ấn Độ Dương, gần đảo Madagascar. Tên địa phương của nó là [B][I]katover.[/I][/B] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/36/Echo_parakeet_%28Psittacula_eques_echo%29_-at_Durrell_Trust.jpg/800px-Echo_parakeet_%28Psittacula_eques_echo%29_-at_Durrell_Trust.jpg[/IMG][/CENTER] [CENTER]Ảnh con Mauritius Parakeet mái (ở trên) và dưới đây là con trống[/CENTER] [CENTER][IMG]http://www.charliesbirdblog.com/~charlie/maufeb09/parrot_hopper06.jpg[/IMG][/CENTER] Trong những năm 1980, con vẹt này đã gần như tuyệt chủng. Có khoảng 10 loài chim đã cung cấp những thức ăn cần thiết nhưng không bao giờ nuôi thành công từ 10 năm trước do thiếu những loài cây phù hợp cho chim làm tổ. Sự tráo trộn môi trường thiên nhiên của chúng do chính con người, heo rừng và nai cùng một số phong phú các loài chim khác tranh nhau nơi làm tổ, và do đó, loài Mauritius Parakeet cam chịu sự tuyệt chủng. Một nghiên cứu dành riêng và nỗ lực bảo tồn đã được đưa ra để cứu các loài chim. Năm 1980, tình hình đã có những ổn định, mặc dù chim giống bố mẹ rất ít nhưng chim con vẫn được nở và trưởng thành. Đến giữa năm 1990, một số cá thể đã được biết đến bao gồm 50-60 con (bao gồm cả chim non) và tập trung quản lý ở một số cá thể hoang dã của tổ chức Mauritian Wildlife Foundation bắt đầu. Tháng 1/2000 tổng số cá thể đã vượt qua tổng số 100 và hiện nay số cá thể còn trong tự nhiên là khoảng 280-300. Tình trạng bảo tồn: Nguy cấp [I][B]4. Psittacula krameri[/B] -[/I] tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, Ringnecked Parakeet. Ở Việt Nam, chúng có tên là vẹt cổ hồng. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/7/70/Rose-ringed_Parakeets_%28Male_%26_Female%29-_During_Foreplay_at_Hodal_I_Picture_0034.jpg[/IMG][/CENTER] Những phát hiện mới nhất về loài vẹt này dựa trên các phân tử ADN cho thấy, giữa loài này có sự liên quan mật thiết giữa hai nhóm vẹt: nhóm vẹt châu Á và nhóm vẹt châu Phi. Chúng phân bố hầu như toàn thế giới và thành lập những quần thể hoang dã nhỏ phổ biến như ở Ấn Độ, một số thành phố của châu Âu, Nam Phi và Nhật Bản. Ngoài ra, chúng cũng được xem như một loài chim bản địa ở Mỹ (tập trung ở Florida, California và Hawaii), ở Hà Lan, Anh ... [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/d/d1/Rose-ringed_Parakeet_%28Female%29_I2_IMG_9778.jpg[/IMG][/CENTER] [CENTER]Ảnh trên là ảnh Vẹt cổ hồng con mái và ảnh dưới là con trống (sự khác nhau là màu sắc khoang cổ giữa trống và mái)[/CENTER] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/c/cd/Rose-ringed_Parakeet_I_IMG_9797.jpg[/IMG][/CENTER] Chúng có 4 phân loài - trong đó 2 phân loài ở châu Phi và 2 phân loài ở châu Á, nhìn chung không khác nhau mấy nhưng tên phân loài để xác định địa phương phân bố: [LIST] [*][I]P. krameri krameri[/I] - tên tiếng Anh: African-ringnecked Parakeet - phân bố ở Tây Phi: Guinea, Senegal và miền nam Mauritania, Uganda và nam Sudan. [*][I]P. krameri parvirostris[/I] - tên tiếng Anh: Abyssinian-ringnecked Parakeet - phân bố Tây Bắc Somalia, phía tây trên toàn miền bắc Ethiopia đến khu vực Sennar, Sudan. [*][I]P. krameri manillensis[/I] - tên tiếng Anh: Indian-ringnecked Parakeet - bắt nguồn từ phía nam Ấn Độ với các quần thể hoang dã trên thế giới. Ở Úc, Anh (chủ yếu là xung quanh London), Hoa Kỳ, và các nước phương Tây khác, nó thường được gọi là Indian Ring-Necked Parakeet/Parrot. [*][I]P. krameri borealis[/I] - tên tiếng Anh: Boreal or Neumann's ringnecked Parakeet - được phân bố tại Bangladesh, Paskistan, miền bắc Ấn Độ, Nepal, Mianmar và Việt Nam. Vẹt cổ hồng theo cách gọi của người Việt Nam nằm trong phân loài này. [/LIST][CENTER][IMG]http://pics.davesgarden.com/pics/2009/03/17/Grasmussen/249ac7.jpg[/IMG][/CENTER] Cả con trống và mái đều có khả năng bắt chước giọng nói của con người. Đầu tiên, chúng lắng nghe âm thanh ở môi trường xung quanh rồi sau đó cố gắng nhại lại tiếng nói con người. Một số tay nuôi chuyên nghiệp lựa chọn và nuôi những con còn non, trong thời gian thuần hóa chúng vẫn tiếp thu và học tập cách nói của con người. Chúng có những hành động, biểu hiện cảm xúc tương tự như con người. Đã có những bằng chứng trong lịch sử nhân loại - chúng đã trở thành vật cưng cho đế chế La Mã và người Hy Lạp cổ đại. Với kích thước kể cả đuôi là 40 cm (16 in), chúng có màu sắc tổng thể là màu xanh lá cây (như các hình ảnh minh họa phía trên). Đã có những ghi nhận về trường hợp vẹt cổ hồng có đột biến về màu sắc. Các trường hợp đột biến màu sắc sẽ được minh họa (và tên gọi) ở các hình dưới đây: [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b0/Rose-ringed_Parakeet_%28Psittacula_krameri%29_-blue_mutation_in_cage.jpg/306px-Rose-ringed_Parakeet_%28Psittacula_krameri%29_-blue_mutation_in_cage.jpg[/IMG] Đột biến màu xanh[/CENTER] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/02/Hen-grey-turquoise_cock-turquoise-lacewing.jpg/428px-Hen-grey-turquoise_cock-turquoise-lacewing.jpg[/IMG] Hình trên đây con mái vẹt cổ hồng đột biến có màu xám vàng (màu quế) - gọi là Grey Parblue và con trống là đột biến xanh lá cây (màu xanh lá cây chuyển sang hơi vàng) - gọi là Pallid Parblue.[/CENTER] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/23/Lutino_hen-cinnamon-tuquoise_cock.jpg/543px-Lutino_hen-cinnamon-tuquoise_cock.jpg[/IMG] Con mái đột biến màu vàng - gọi là Lutino và con trống là đột biến màu quế - gọi là Grey Parblue [/CENTER] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/2/2c/Albino_-Psittacula_krameri_manillensis_2c.jpg[/IMG] Vẹt cổ hồng (con trống) đột biến bạch tạng - gọi là Albino.[/CENTER] [CENTER][B]Hình dưới đây là tổng hợp các màu sắc đột biến trong loài Vẹt cổ hồng ([I]Psittacula krameri) -[/I] tên tiếng Anh: Rose-ringed Parakeet, trong đó hai hình lớn nằm bên trái là màu sắc hoang dã với con mái hình trên và con trống ở dưới. Các hình bên cạnh là các trường hợp đột biến màu sắc đã được ghi nhận.[/B][/CENTER] [CENTER][IMG]http://digilander.libero.it/pappagalli.lecce/big_Psittacula_krameri.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.[/LEFT] [COLOR=white].[/COLOR] [/INDENT] [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom