Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
0 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Vẹt - Két - Xích - Yến Phụng
Phụ kiện và thông tin chung: Vẹt - Két - Xích - Yế
"Phần I: Họ vẹt (két) - Các chi trong phân họ Loriinae"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="trung_apolo" data-source="post: 142558" data-attributes="member: 8744"><p>VII. <u>Chi <em><strong>Glossopsitta</strong></em></u></p><p> </p><p>Chi <em>Glossopsitta </em>có nguồn gốc Australia và các giống két Lorikeet nhỏ hơn có nguồn gốc ở Tasmania mặc dù nó không phổ biến ở đó. Trong chi này có ba loài và hai phân loài. Cụ thể sau đây:</p><p style="margin-left: 20px"><em><strong>1. Glossopsitta concinna</strong> -</em> Tiếng Anh là: Musk Lorikeet</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Lần đầu tiên được mô tả bởi nhà nghiên cứu chim George Shaw trong năm 1790. John Latham mô tả nó trong từ Latin <em>concinna</em> có nghĩa là "tao nhã", vì thế, chúng còn có một số tên khác như <em>Red-eared Lorikeet</em> và <em>Green Keet</em>, tại địa phương của chúng là Úc, người Sydney gọi nó theo tiếng địa phương là <em>Coolich. </em>Chúngđược tìm thấy ở phía đông New South Wales, Victoria, Nam Úc và Tasmania.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/Musk_Lorikeet_jul08.jpg/400px-Musk_Lorikeet_jul08.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6a/Glossopsitta_concinna_on_Acacia_dealbata.jpg/460px-Glossopsitta_concinna_on_Acacia_dealbata.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Với kích cỡ chừng 22 cm (8,5 in). Lông chủ yếu là màu xanh lá cây và chúng được xác định bởi trán và má màu lông đỏ, đỉnh đầu màu xanh và một dãi màu vàng trên cánh của chúng. Các con mái được xác định bởi mảng màu màu xanh trên đỉnh đầu nhỏ hơn và nhạt hơn con trống. </p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Còn 2 phân loài được phân loại nằm trong loài này là:</p> <ul style="margin-left: 20px"> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><em>Glossopsitta concinna concinna</em> <SMALL><span style="font-size: 10px">(Shaw 1791)</span></SMALL> </p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><p style="text-align: left"><em>Glossopsitta concinna didimus</em> (<SMALL><span style="font-size: 10px">Mathews 1915)</span></SMALL></p> </p> </li> </ul> <p style="margin-left: 20px"><em><strong>2. Glossopsitta pusilla</strong> -</em> Tên tiếng Anh Little Lorikeet</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Là loài đặc hữu của Australia. Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi nhà nghiên cứu chim George Shaw trong năm 1790. John Latham mô tả nó trong từ Latin <em>pusilla</em> có nghĩa là "nhỏ". Chúng còn có một số tên gọi khác như <em>Tiny Lorikeet</em>, <em>Red-faced Lorikeet, Gizzie, Slit, </em>tiếng địa phương gọi chúng là <em>Jerryang.</em></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Little_Lorikeet_kobble.JPG/575px-Little_Lorikeet_kobble.JPG" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Môi trường sống tự nhiên của chúng là cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô, cận nhiệt đới hay rừng ẩm vùng đất thấp.</p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: center"><img src="http://www.avianweb.com/images/birds/lories/little.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Dài 15 cm (6 inch), trống và mái giống nhau về màu sắc, thường con mái có màu tối hơn. Phần đỉnh đầu, má trước và cổ họng có lông màu đỏ, gá́y và vai màu đồng và phần còn lại của bộ lông màu xanh lá cây, bụng màu xanh có nhuốm màu vàng. Trái cây và hoa với số lượng lớn là chế độ ăn uống của chúng. </p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left"><img src="http://www.ozanimals.com/image/albums/australia/Bird/Z-JR-littlelorikeet.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Mặc dù lần đầu tiên xuất khẩu sang châu Âu vào năm 1877, chúng rất hiếm khi thấy ở ngoài nước Úc. Ngay cả tại quốc gia bản địa của nó, chúng không phổ biến trong điều kiện nuôi nhốt. Chúng có tiếng là loài rất khó để nuôi lồng.</p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left"><em><strong>3. Glossopsitta porphyrocephala</strong></em> - Tên tiếng Anh: Purple-crowned Lorikeet.</p></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Chúng được tìm thấy ở phía tây nam Tây Úc, và ở miền nam Nam Úc, phía đông từ phía nam bán đảo Eyre, thông qua dãy Gawler và Flinders Ranges và trên toàn miền nam Victoria đến East Gippsland. Nó cũng được tìm thấy trên đảo Kangaroo. Chúng thường được thấy trong rừng khô, đặc biệt là nơi có cây bạch đàn đang trổ hoa. </p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1c/Purple-crowned_Lorikeet_%28Glossopsitta_porphyrocephala%29_-pair_-nesting_box-2p.jpg/400px-Purple-crowned_Lorikeet_%28Glossopsitta_porphyrocephala%29_-pair_-nesting_box-2p.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi Lionel Dietrichsen trong năm 1837. Từ "<em>porphuros</em> " trong tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là "màu tím", vì vậy chúng còn có tên gọi khác là Porphyry-crowned lorikeet, Dietrichsen's Lory và Zit Parrot.</p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: center"><img src="http://ozladym.com/pics/Birds/Purple-crowned%20Lorikeets%20(Glossopsitta%20porphyrocephala)%202%20-%20Melb%20Zoo,%20VIC.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="text-align: left"></p> <p style="text-align: left"></p><p style="text-align: left">Đo khoảng 15 cm (6 inch), đỉnh đầu có màu tím sẫm, trán và tai-lông có màu vàng cam và màu cam nổi bật nhất là vùng lông phía trên mỏ. Phần bụng dưới là màu xanh lá cây, cằm, ngực và bụng là một loại màu xanh dễ thấy, trong khi bắp đùi và lông dưới đuôi có màu vàng-xanh, đuôi có một số màu sắc xanh đỏ cam, màu đỏ thẫm dưới cánh có thể nhìn thấy khi chim đang bay. Mỏ nhỏ màu đen, mống mắt nâu và bàn chân màu xám. Mống mắt chim mái sậm màu hơn, lông tai nhạt màu hơn. Con non không có đỉnh đầu màu tím</p> </p> </p></blockquote><p></p>
[QUOTE="trung_apolo, post: 142558, member: 8744"] VII. [U]Chi [I][B]Glossopsitta[/B][/I][/U] Chi [I]Glossopsitta [/I]có nguồn gốc Australia và các giống két Lorikeet nhỏ hơn có nguồn gốc ở Tasmania mặc dù nó không phổ biến ở đó. Trong chi này có ba loài và hai phân loài. Cụ thể sau đây: [INDENT][I][B]1. Glossopsitta concinna[/B] -[/I] Tiếng Anh là: Musk Lorikeet Lần đầu tiên được mô tả bởi nhà nghiên cứu chim George Shaw trong năm 1790. John Latham mô tả nó trong từ Latin [I]concinna[/I] có nghĩa là "tao nhã", vì thế, chúng còn có một số tên khác như [I]Red-eared Lorikeet[/I] và [I]Green Keet[/I], tại địa phương của chúng là Úc, người Sydney gọi nó theo tiếng địa phương là [I]Coolich. [/I]Chúngđược tìm thấy ở phía đông New South Wales, Victoria, Nam Úc và Tasmania. [LEFT][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/af/Musk_Lorikeet_jul08.jpg/400px-Musk_Lorikeet_jul08.jpg[/IMG][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/6a/Glossopsitta_concinna_on_Acacia_dealbata.jpg/460px-Glossopsitta_concinna_on_Acacia_dealbata.jpg[/IMG][/LEFT] [LEFT]Với kích cỡ chừng 22 cm (8,5 in). Lông chủ yếu là màu xanh lá cây và chúng được xác định bởi trán và má màu lông đỏ, đỉnh đầu màu xanh và một dãi màu vàng trên cánh của chúng. Các con mái được xác định bởi mảng màu màu xanh trên đỉnh đầu nhỏ hơn và nhạt hơn con trống. [/LEFT] Còn 2 phân loài được phân loại nằm trong loài này là: [LIST] [*][LEFT][I]Glossopsitta concinna concinna[/I] <SMALL>[SIZE=2](Shaw 1791)[/SIZE]</SMALL> [/LEFT] [*][LEFT][LEFT][I]Glossopsitta concinna didimus[/I] (<SMALL>[SIZE=2]Mathews 1915)[/SIZE]</SMALL>[/LEFT] [/LEFT] [/LIST] [I][B]2. Glossopsitta pusilla[/B] -[/I] Tên tiếng Anh Little Lorikeet Là loài đặc hữu của Australia. Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi nhà nghiên cứu chim George Shaw trong năm 1790. John Latham mô tả nó trong từ Latin [I]pusilla[/I] có nghĩa là "nhỏ". Chúng còn có một số tên gọi khác như [I]Tiny Lorikeet[/I], [I]Red-faced Lorikeet, Gizzie, Slit, [/I]tiếng địa phương gọi chúng là [I]Jerryang.[/I] [LEFT][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Little_Lorikeet_kobble.JPG/575px-Little_Lorikeet_kobble.JPG[/IMG] [LEFT]Môi trường sống tự nhiên của chúng là cận nhiệt đới hay rừng nhiệt đới khô, cận nhiệt đới hay rừng ẩm vùng đất thấp.[/LEFT] [CENTER][IMG]http://www.avianweb.com/images/birds/lories/little.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Dài 15 cm (6 inch), trống và mái giống nhau về màu sắc, thường con mái có màu tối hơn. Phần đỉnh đầu, má trước và cổ họng có lông màu đỏ, gá́y và vai màu đồng và phần còn lại của bộ lông màu xanh lá cây, bụng màu xanh có nhuốm màu vàng. Trái cây và hoa với số lượng lớn là chế độ ăn uống của chúng. [/LEFT] [LEFT][IMG]http://www.ozanimals.com/image/albums/australia/Bird/Z-JR-littlelorikeet.jpg[/IMG][/LEFT] [LEFT]Mặc dù lần đầu tiên xuất khẩu sang châu Âu vào năm 1877, chúng rất hiếm khi thấy ở ngoài nước Úc. Ngay cả tại quốc gia bản địa của nó, chúng không phổ biến trong điều kiện nuôi nhốt. Chúng có tiếng là loài rất khó để nuôi lồng.[/LEFT] [LEFT][I][B]3. Glossopsitta porphyrocephala[/B][/I] - Tên tiếng Anh: Purple-crowned Lorikeet.[/LEFT] [LEFT]Chúng được tìm thấy ở phía tây nam Tây Úc, và ở miền nam Nam Úc, phía đông từ phía nam bán đảo Eyre, thông qua dãy Gawler và Flinders Ranges và trên toàn miền nam Victoria đến East Gippsland. Nó cũng được tìm thấy trên đảo Kangaroo. Chúng thường được thấy trong rừng khô, đặc biệt là nơi có cây bạch đàn đang trổ hoa. [/LEFT] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/1c/Purple-crowned_Lorikeet_%28Glossopsitta_porphyrocephala%29_-pair_-nesting_box-2p.jpg/400px-Purple-crowned_Lorikeet_%28Glossopsitta_porphyrocephala%29_-pair_-nesting_box-2p.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Lần đầu tiên, chúng được mô tả bởi Lionel Dietrichsen trong năm 1837. Từ "[I]porphuros[/I] " trong tiếng Hy Lạp cổ có nghĩa là "màu tím", vì vậy chúng còn có tên gọi khác là Porphyry-crowned lorikeet, Dietrichsen's Lory và Zit Parrot.[/LEFT] [CENTER][IMG]http://ozladym.com/pics/Birds/Purple-crowned%20Lorikeets%20(Glossopsitta%20porphyrocephala)%202%20-%20Melb%20Zoo,%20VIC.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Đo khoảng 15 cm (6 inch), đỉnh đầu có màu tím sẫm, trán và tai-lông có màu vàng cam và màu cam nổi bật nhất là vùng lông phía trên mỏ. Phần bụng dưới là màu xanh lá cây, cằm, ngực và bụng là một loại màu xanh dễ thấy, trong khi bắp đùi và lông dưới đuôi có màu vàng-xanh, đuôi có một số màu sắc xanh đỏ cam, màu đỏ thẫm dưới cánh có thể nhìn thấy khi chim đang bay. Mỏ nhỏ màu đen, mống mắt nâu và bàn chân màu xám. Mống mắt chim mái sậm màu hơn, lông tai nhạt màu hơn. Con non không có đỉnh đầu màu tím[/LEFT] [/LEFT] [/INDENT] [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom