Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
1 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Vẹt - Két - Xích - Yến Phụng
Phụ kiện và thông tin chung: Vẹt - Két - Xích - Yế
"Phần I: Họ vẹt (két) - Các chi trong phân họ Loriinae"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="trung_apolo" data-source="post: 142481" data-attributes="member: 8744"><p>V. <u><em>Chi</em><strong> <em>Phigys</em></strong></u> </p><p style="margin-left: 20px">Trong chi này chỉ có một loài duy nhất (đôi khi chúng được coi là một loài trong chi Vini), đó là loài <em><strong>Phigys solitarius</strong> - </em>tên tiếng Anh là:Lory Collared. Các tên khác là Fiji-Lory, Ruffled-Lory, hay Solitary Lory.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7d/Collared_Lories_taveuni_june2008.JPG/748px-Collared_Lories_taveuni_june2008.JPG" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Đây là loài đặc hữu của các đảo thuộc Fiji và cũng có thể được tìm thấy ở đô thị Suva. </p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a7/Phigys_solitarius_-back_-San_Diego_Zoo-8a-2c.jpg/600px-Phigys_solitarius_-back_-San_Diego_Zoo-8a-2c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Chúng có kích cỡ khoảng 20 cm (8 in), bụng màu đỏ tươi, từ đường ngang qua mắt trở lên đỉnh đầu là một vương miện màu xanh tím, gá́y bao gồm màu xanh lá cây và màu đỏ với một số các lông ở gá́y được kéo dài. Cánh, lưng và đuôi có màu xanh lục, bụng dưới có màu tím, chân màu hồng cam, mống mắt là màu da cam-màu đỏ. Con mài có màu sắc giống như con đực nhưng phần đầu có màu xanh tím biểu thị nhạt hơn và có ánh xanh của phần lông phía sau gáy. Con non chưa trưởng thành có màu sắc mơ hồ của phần màu của bụng dưới, đó là những vằn ngang trên phần bụng và ngực, mỏ nâu và mống mắt màu nâu nhạt.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-8.jpg/800px-Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-8.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Môi trường sống của chúng là cận nhiệt đới hay nhiệt đới ẩm vùng rừng đất thấp. Đặc biệt trông mồi trường có nhiều loại cây họ Drala và cây họ dừa. Chúng thích nghi với nơi con người sinh sống và vì thế có thể được tìm thấy ở Suva. Các hóa thạch tại Tonga là bằng chứng cho thấy rằng, chúng đã có lần ở đó và đã được xem là vùng đất mà con người định cư sớm.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-food_bowl-8a.jpg/800px-Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-food_bowl-8a.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Các chế độ ăn uống của Lory Collared bao gồm trái cây, hạt giống, mật hoa và hoa. </p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Tổ là một hố rỗng trong thân cây, đôi khi ổ có trong một một cây dừa đã mục nát. Trong môi trường nuối nhốt, một cặp chỉ đẻ được 2 quả trứng. Ấp khoảng 30 ngày, chim con nòn trong ổ kéo dài khoảng 9 tuần.</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Lory Collared được nuôi và trưng bày tại London và vườn thú Taronga trong những năm 1940. Chúng là loài đã trở nên thuần hóa dễ dàng trong điều kiện nuôi nhốt, nhưng để giữ cho loài chim này còn sống đã chứng minh đó là điều rất khó khăn.</p> <p style="margin-left: 20px"></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="trung_apolo, post: 142481, member: 8744"] V. [U][I]Chi[/I][B] [I]Phigys[/I][/B][/U] [INDENT]Trong chi này chỉ có một loài duy nhất (đôi khi chúng được coi là một loài trong chi Vini), đó là loài [I][B]Phigys solitarius[/B] - [/I]tên tiếng Anh là:Lory Collared. Các tên khác là Fiji-Lory, Ruffled-Lory, hay Solitary Lory. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/7/7d/Collared_Lories_taveuni_june2008.JPG/748px-Collared_Lories_taveuni_june2008.JPG[/IMG][/CENTER] Đây là loài đặc hữu của các đảo thuộc Fiji và cũng có thể được tìm thấy ở đô thị Suva. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a7/Phigys_solitarius_-back_-San_Diego_Zoo-8a-2c.jpg/600px-Phigys_solitarius_-back_-San_Diego_Zoo-8a-2c.jpg[/IMG][/CENTER] Chúng có kích cỡ khoảng 20 cm (8 in), bụng màu đỏ tươi, từ đường ngang qua mắt trở lên đỉnh đầu là một vương miện màu xanh tím, gá́y bao gồm màu xanh lá cây và màu đỏ với một số các lông ở gá́y được kéo dài. Cánh, lưng và đuôi có màu xanh lục, bụng dưới có màu tím, chân màu hồng cam, mống mắt là màu da cam-màu đỏ. Con mài có màu sắc giống như con đực nhưng phần đầu có màu xanh tím biểu thị nhạt hơn và có ánh xanh của phần lông phía sau gáy. Con non chưa trưởng thành có màu sắc mơ hồ của phần màu của bụng dưới, đó là những vằn ngang trên phần bụng và ngực, mỏ nâu và mống mắt màu nâu nhạt. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/22/Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-8.jpg/800px-Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-8.jpg[/IMG][/CENTER] Môi trường sống của chúng là cận nhiệt đới hay nhiệt đới ẩm vùng rừng đất thấp. Đặc biệt trông mồi trường có nhiều loại cây họ Drala và cây họ dừa. Chúng thích nghi với nơi con người sinh sống và vì thế có thể được tìm thấy ở Suva. Các hóa thạch tại Tonga là bằng chứng cho thấy rằng, chúng đã có lần ở đó và đã được xem là vùng đất mà con người định cư sớm. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-food_bowl-8a.jpg/800px-Phigys_solitarius_-San_Diego_Zoo_-food_bowl-8a.jpg[/IMG][/CENTER] Các chế độ ăn uống của Lory Collared bao gồm trái cây, hạt giống, mật hoa và hoa. Tổ là một hố rỗng trong thân cây, đôi khi ổ có trong một một cây dừa đã mục nát. Trong môi trường nuối nhốt, một cặp chỉ đẻ được 2 quả trứng. Ấp khoảng 30 ngày, chim con nòn trong ổ kéo dài khoảng 9 tuần. Lory Collared được nuôi và trưng bày tại London và vườn thú Taronga trong những năm 1940. Chúng là loài đã trở nên thuần hóa dễ dàng trong điều kiện nuôi nhốt, nhưng để giữ cho loài chim này còn sống đã chứng minh đó là điều rất khó khăn. [/INDENT] [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom