Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
0 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Vẹt - Két - Xích - Yến Phụng
Phụ kiện và thông tin chung: Vẹt - Két - Xích - Yế
"Phần I: Họ vẹt (két) - Các chi trong phân họ Loriinae"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="trung_apolo" data-source="post: 142141" data-attributes="member: 8744"><p>V. <u>Chi <em><strong>Psitteuteles</strong></em></u> (đôi khi còn phân loại trong chi <em>Trichoglossus)</em></p><p> </p><p>Gồm có 3 loài và 2 phân loài. </p><p style="margin-left: 20px"><em><strong>1. Psitteuteles versicolor</strong></em> - Tên tiếng Anh: Vaỉed Lorikeet</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Là loài đặc hữu tại miền bắc Australia. Sống trong vùng rừng bạch đàn nhiệt đới, đất ngập nước và các vùng đồng cỏ ở miền bắc Queensland, bắc Teritory và đông Australia. </p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b1/Psitteuteles_versicolor_-Queensland-8-4c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Chúng có kích thước dài cỡ 19 cm (7,5 in), toàn thân chủ yếu chủ yếu là màu xanh lá cây với màu vàng sọc ngắn chạy theo chiều dọc, vùng trán, đỉnh đầu và mỏ có màu đỏ, vòng mắt màu trắng, mống mắt màu da cam-vàng, chân màu xanh xám. Ở con mái, màu đỏ trên đỉnh đầu ít hơn và thường xỉn màu. Con còn non có trán màu cam, mống mắt màu nâu nhạt và mỏ có màu cam hoặc cam nâu.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left"><em><strong>2. Psitteuteles iris</strong> -</em> tên tiếng Anh: Iris Lorikeet</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Chúng được phân bố trong các khu rừng và rừng trên các đảo Wetar và Timor ở độ cao 1.500m so với mặt nước biển với những đàn nhỏ. Do mất môi trường sống đang diễn ra, hạn chế và bẫy bất hợp pháp cho ngành thương mại chim lồng, các Lorikeet Iris được đánh giá là Sắp bị đe dọa vào sách đỏ IUCN loài bị đe dọa, Nó được liệt kê trong Phụ lục II của tổ chức CITES.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bf/Psitteuteles_iris.jpg/529px-Psitteuteles_iris.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Chúng nhỏ chừng 20 cm, màu xanh lá cây như lông két thông thường. Con trống có một trán đỏ, gá́y màu vàng, băng tím từ mắt nằm giữa gá́y và má, và xen lẫn màu vàng bên dưới. Con mái cũng có hình dáng và màu sắc như vậy nhưng được nhận biết vùng má có sắc lông màu xanh hơi vàng.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/87/Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-upper_body-6-2c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Psitteuteles_iris_-San_Diego_Zoo_-6.jpg/587px-Psitteuteles_iris_-San_Diego_Zoo_-6.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Trong chi này, còn có hai hay ba loài nữa, được đo bằng mức độ của màu đỏ và màu tím trên khu vực đầu. Gồm có:</p> <p style="margin-left: 20px"> <ul> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><em>Ti iris</em> (phân bố tại Tây Timor).</p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><em>Ti wetterensis</em> (phân bố tại Wetar) - lớn hơn diện tích màu xanh lá cây sẫm màu trên mặt của đầu.</p> </li> <li data-xf-list-type="ul"><p style="text-align: left"><em>Ti rubripileum</em> (phân bố tại Đông Timor)</p> </li> </ul> <p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-in_cage.jpg/734px-Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-in_cage.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"><em><strong>3. Psitteuteles goldiei</strong></em> - Tên tiếng Anh Goldie's Lorikeet</p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px">Chúng được tìm thấy trong rừng ở New Guinea, chủ yếu ở độ cao 1000-2200 m so với mặt nước biển.</p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/Goldies_Lorikeet.jpg/755px-Goldies_Lorikeet.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Toàn thân dài cỡ 19 cm (7,5 in), chủ yếu là màu xanh lá cây, và dưới bụng của nó là màu vàng, xanh với sọc xanh đen chạy dọc, trên đỉnh đầu có lông màu đỏ, dãi màu xanh tím từ mắt chạy từ đuôi mắt vòng sang bên kia mắt, má có màu tím hoa cà, mỏ đen, vòng mắt màu nâu. Con non có mỏ nâu, vùng đỉnh đầu là màu xanh.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p><p style="text-align: left">Chúng được xem như là con vật "cưng", bản tính không phá phách, yên tĩnh, không hiếu chiến. Có thể nuôi một cặp hay trong chuồng rộng lớn hơn với nhiều cá thể. Chúng còn có khả năng học giọng nói của con người.</p></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p> <p style="margin-left: 20px"></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="trung_apolo, post: 142141, member: 8744"] V. [U]Chi [I][B]Psitteuteles[/B][/I][/U] (đôi khi còn phân loại trong chi [I]Trichoglossus)[/I] Gồm có 3 loài và 2 phân loài. [INDENT][I][B]1. Psitteuteles versicolor[/B][/I] - Tên tiếng Anh: Vaỉed Lorikeet Là loài đặc hữu tại miền bắc Australia. Sống trong vùng rừng bạch đàn nhiệt đới, đất ngập nước và các vùng đồng cỏ ở miền bắc Queensland, bắc Teritory và đông Australia. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/b/b1/Psitteuteles_versicolor_-Queensland-8-4c.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Chúng có kích thước dài cỡ 19 cm (7,5 in), toàn thân chủ yếu chủ yếu là màu xanh lá cây với màu vàng sọc ngắn chạy theo chiều dọc, vùng trán, đỉnh đầu và mỏ có màu đỏ, vòng mắt màu trắng, mống mắt màu da cam-vàng, chân màu xanh xám. Ở con mái, màu đỏ trên đỉnh đầu ít hơn và thường xỉn màu. Con còn non có trán màu cam, mống mắt màu nâu nhạt và mỏ có màu cam hoặc cam nâu.[/LEFT] [LEFT][I][B]2. Psitteuteles iris[/B] -[/I] tên tiếng Anh: Iris Lorikeet[/LEFT] [LEFT]Chúng được phân bố trong các khu rừng và rừng trên các đảo Wetar và Timor ở độ cao 1.500m so với mặt nước biển với những đàn nhỏ. Do mất môi trường sống đang diễn ra, hạn chế và bẫy bất hợp pháp cho ngành thương mại chim lồng, các Lorikeet Iris được đánh giá là Sắp bị đe dọa vào sách đỏ IUCN loài bị đe dọa, Nó được liệt kê trong Phụ lục II của tổ chức CITES.[/LEFT] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bf/Psitteuteles_iris.jpg/529px-Psitteuteles_iris.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Chúng nhỏ chừng 20 cm, màu xanh lá cây như lông két thông thường. Con trống có một trán đỏ, gá́y màu vàng, băng tím từ mắt nằm giữa gá́y và má, và xen lẫn màu vàng bên dưới. Con mái cũng có hình dáng và màu sắc như vậy nhưng được nhận biết vùng má có sắc lông màu xanh hơi vàng.[/LEFT] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/8/87/Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-upper_body-6-2c.jpg[/IMG][/CENTER] [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/33/Psitteuteles_iris_-San_Diego_Zoo_-6.jpg/587px-Psitteuteles_iris_-San_Diego_Zoo_-6.jpg[/IMG][/CENTER] Trong chi này, còn có hai hay ba loài nữa, được đo bằng mức độ của màu đỏ và màu tím trên khu vực đầu. Gồm có: [LIST] [*][LEFT][I]Ti iris[/I] (phân bố tại Tây Timor).[/LEFT] [*][LEFT][I]Ti wetterensis[/I] (phân bố tại Wetar) - lớn hơn diện tích màu xanh lá cây sẫm màu trên mặt của đầu.[/LEFT] [*][LEFT][I]Ti rubripileum[/I] (phân bố tại Đông Timor)[/LEFT] [/LIST][CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/d4/Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-in_cage.jpg/734px-Iris_Lorikeet_%28Psitteuteles_iris%29_-in_cage.jpg[/IMG][/CENTER] [I][B]3. Psitteuteles goldiei[/B][/I] - Tên tiếng Anh Goldie's Lorikeet Chúng được tìm thấy trong rừng ở New Guinea, chủ yếu ở độ cao 1000-2200 m so với mặt nước biển. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4b/Goldies_Lorikeet.jpg/755px-Goldies_Lorikeet.jpg[/IMG][/CENTER] [LEFT]Toàn thân dài cỡ 19 cm (7,5 in), chủ yếu là màu xanh lá cây, và dưới bụng của nó là màu vàng, xanh với sọc xanh đen chạy dọc, trên đỉnh đầu có lông màu đỏ, dãi màu xanh tím từ mắt chạy từ đuôi mắt vòng sang bên kia mắt, má có màu tím hoa cà, mỏ đen, vòng mắt màu nâu. Con non có mỏ nâu, vùng đỉnh đầu là màu xanh.[/LEFT] [LEFT]Chúng được xem như là con vật "cưng", bản tính không phá phách, yên tĩnh, không hiếu chiến. Có thể nuôi một cặp hay trong chuồng rộng lớn hơn với nhiều cá thể. Chúng còn có khả năng học giọng nói của con người.[/LEFT] [/INDENT] [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom