Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
1 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Chim Săn Mồi
Kiến thức chung về chim săn mồi
Falconry - niềm đam mê vô tận !!!
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="Fishserman" data-source="post: 182511" data-attributes="member: 18678"><p>Xin cảm ơn Bạch Đề đã chỉnh sửa giúp , mình viết bài ở nhà trên word rồi copy lên , không hiểu sao lại bị lỗi font . Bài tới mình sẽ đánh tay vậy . </p><p> Clip Đại bàng săn sói , mạng chậm up clip lâu quá !</p><p><embed width="600" height="361" type="application/x-shockwave-flash" allowFullscreen="true" allowNetworking="all" wmode="transparent" src="http://static.photobucket.com/player.swf" flashvars="file=http%3A%2F%2Fvid1185.photobucket.com%2Falbums%2Fz348%2FFishserman%2FYouTube-EagleCatchesWolf.mp4"><span style="color: Silver"></span></p><p><span style="color: Silver"></span></p><p><span style="color: Silver"><span style="font-size: 9px">---------- Post added at 08:56 AM ---------- Previous post was at 08:00 AM ----------</span></span></p><p><span style="color: Silver"></span></p><p><span style="color: Silver"></span>[FONT=.VnTime]<span style="font-size: 15px"> 2 : C¸c loµi Falcon tiÕp : <?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite9" alt=":eek:" title="Eek! :eek:" loading="lazy" data-shortname=":eek:" />ffice<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite9" alt=":eek:" title="Eek! :eek:" loading="lazy" data-shortname=":eek:" />ffice" /><o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span>[/FONT]</p><p>[FONT=.VnTime]<span style="font-size: 15px"> </span>[/FONT]<strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Chim Diều hay chim ưng</span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> hoặc chim cắt dùng để chỉ tới các loài chim săn mồi trong một trên ba ngữ cảnh sau:</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">* Một cách chặt chẽ, nó dùng để chỉ tới bất kỳ loài nào trong các chi Accipiter, Micronisus, Melierax, Urotriorchis và Megatriorchis. Chi phổ biến Accipiter bao gồm cả ó, cắt, cắt vuốt sắc và nhiều loài khác. Chúng chủ yếu là các loài chim sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. Thông thường chúng có đuôi dài và thị lực rất sắc bén.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">* Một cách nói chung, để chỉ các loài chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình thuộc về họ Accipitridae, họ bao gồm cả diều hâu thực thụ, ưng (chi Accipiter) cũng như các loài chim khác như đại bàng, diều, diều mướp, ó buteo và kên kên Cựu thế giới.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">* Một cách lỏng lẻo, để chỉ gần như bất kỳ loài chim săn mồi nào.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Tên gọi thông thường của các loài chim này tại các khu vực khác nhau trên thế giới thường sử dụng từ diều hâu, ưng, cắt một cách lỏng lẻo. Ví dụ, tại Bắc Mỹ, ó buteo (Buteo) thông thường chỉ gọi là "hawk" (diều hâu, chim cắt, chim ưng).</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> </span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều Đầu Nâu</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Spizaetus cirrhatus limnaeetus (Horsfleld)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco limnaeetus Horsfield</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><a href="http://farm2.static.flickr.com/1434/640078752_3b80db73f3.jpg" target="_blank">http://farm2.static.flickr.com/1434/640078752_3b80db73f3.jpg</a><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/640078752_3b80db73f3.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đầu, hai bên cổ nâu hung nhạt, không dài quá 25mm, màu đen có chỉ hung. Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có phần giữa tbẫm và mép nhạt, lông bao cánh hơi nhạt hơn lưng và vai. Cằm và họng trắng có vệt đen, các vệt này thường tạo thành dải giữa và hai dải hai bên. Ngực và sườn trắng, có vệt rộng màu nâu gụ. Bụng, sườn và dưới đuôi nâu hung, đùi và dưới đuôi còn có vằn trắng. Dưới cánh có vằn nâu thẫm và trắng. Nách nâu xám nhạt với thân lông thẫm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt bụng trắng tuyền. Bộ lông của loài diều này không cố định và thường có những biến dị cá thể. Mắt vàng tươi, mắt chim non nâu. Mỏ xám xanh với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ xám chì, ở chim non vàng. Chân vàng xỉn.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 380 - 430 (cái): 405 - 462; đuôi: 280 - 290; giò: 102 - 110 mỏ: 37 - 42mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều này phân bố ở Himalai, Miiến Điện, Mã Lai, Xumatra, Java, Bocnêô, Lào và Cămpuchia.</span></span>[FONT=.VnTime]<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />>[/FONT]</p><p>[FONT=.VnTime]<span style="font-size: 15px"> </span>[/FONT]<strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều đầu trắng </span></span></strong><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cirucs aeruginosus spilonotus Kaup</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Circus spilonotus Kaup, 1850</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ</strong>: Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieudautrang.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đỉnh đầu, hai bên đầu cổ và phần trên lưng thay đổi từ trắng đến hung nâu nhạt, mỗi lông đều có vệt rộng nâu đen ở giữa lông Lưng vai và các lông bao cánh phía trong nâu thẫm với các điểm trắng hay hung ở mút lông. Hông nâu. Trên đuôi trắng có vằn xám vòng theo mép lông.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Lông đuôi xám, phớt trắng ở mép phiến trong của các lông ngoài 5 lông cánh sơ cấp ngoài cùng đen nhạt, phần gốc các lông này trắng, lông thứ sáu xám và đen nhạt, các lông cánh khác và các lông bao cánh lớn và nhỡ phía ngoài xám với mút lông màu nhạt hơn và có điểm đen ở gần mút lông. Mặt bụng trắng có vệt rộng, đen nhạt ở họng và ngực, ở các chỗ khác các vệt đen rất hẹp.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim cái:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Nhìn chung cũng toàn màu nâu như chim cái Cirucs melanoleucos nhưng kích thước lớn hơn. Các lông ở đỉnh đầu, gáy, cổ và phần trên lưng hung nhạt hay hung nâu nhạt có vệt nâu thẫm rộng. Vai và lông bao cánh cũng ít nhiều viền hung hay hung nâu. Trên đuôi hung xám lẫn trắng. Các lông đuôi giữa nâu thẫm, với mút và các dải ngang màu nhạt hơn, các lông đuôi hai bên không có các dải ngang, màu hơi nhạt hơn và mép phiến trong phớt hung.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt bụng phớt hung nâu, phần dưới ngực hầu như cùng màu hung nâu, cằm và họng hung nâu với vệt dọc ở thân lông. Mắt vàng cam. Mỏ đen, mút mỏ xám chì, gốc mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng xỉn. Chân vàng nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 384 - 420, (cái): 405 - 435, đuôi (đực): 224 - 228, (cái): 244 - 256; giò: 91 - 95; mỏ: 29 - 32mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều đầu trắng này phân bố ở đông Bắc châu Á, từ Xibia đến đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên. Mùa đông chúng di cư xuống phía <?xml:namespace prefix = st1 ns = "urn:schemas-microsoft-com<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite9" alt=":eek:" title="Eek! :eek:" loading="lazy" data-shortname=":eek:" />ffice:smarttags" /><st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region> từ Nam Trung Quốc, Đông Dương đến Philipin.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>: loài nảy có ở khắp các vùng từ Bắc đến <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>, nhưng tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, nhất là vùng Quãng Trị và Thừa Thiên.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều ăn ong </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Pernis ptilorhychus ruficollis Lesson</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Pernis ruficollis Lesson, l830</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes </span></span><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/5227.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả: </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều này có bộ lông rất thay đổi và có nhièu pha khác nhau. Sau đây là một vài pha chính.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">1. Đầu nâu rất thẵm, chuyển thành đen ở gáy. Mặt hai bên đầu và cổ xám. Cằm và họng cũng xám, gốc các lông đều trắng và thường lộ ra ngoài. Phía trước cổ đen nhạt và có 3 dải đen, một ở giữa và hai dải ở hai bên. Các lông cánh sơ cấp víền xám, mút lông đen nhạt, gốc phiến lông trong trắng có vần đen nhạt. Mặt bụng nâu có vần đen nhạt, ở một vài cá thể mặt bụng (từ ngực đến dưới đuôi) có vằn đen và trắng rất rõ ràng. Đuôi có những dải ngang đen và nâu xám.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">2. Ngực nâu hung, có vệt trắng khá rộng ở giữa lông. Cằm và họng hầu như hoàn toàn trắng với thân lông đen và một vài vệt đen ở trước cổ: Phần mặt bụng còn lại trắng có vằn nâu hung rộng. Giữa pha trên và pha này có nhièu dạng trung gian.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">3. Mặt bụng hoàn toàn hung trừ các dải giữa và hai bên họng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Lông ở mặt lưng nâu có viền và mút trắng nhạt, các vệt này rất rộng ở lông vai, lông bao cánh và lông cánh tam cấp. Đầu và cổ thường nhiều trắng hơn nâu. Lông ở đỉnh đầu nâu với gốc và mút lông trắng và một vệt đen ở giữa lông. Trước mắt và một dải hẹp ngang qua mắt đen.Mặt bụng trắng hay nâu hung nhạt với những vạch hẹp thẫm; ở ngực và sườn còn có một số vằn nâu. Mắt vàng hay vàng cam, ở chim non mắt nâu nhạt. Mỏ đen nhạt hay xám đen. Da gốc mỏ xanh xám. Chânvàng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh: 388 - 472; đuôi: 241 - 263; giò: 44 - 49; mỏ: 30 - 36m m.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều này phân bố ở Ân độ, Xây lan, Miến Điện, Đông Dương và Nam Trung Quốc.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Ở Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>:</strong> loài này có ở Lào Cai (Sapa), Nghệ An, (Phủ Qùy), Biên Hòa (Phú Riềng) và Trà Vinh.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều ăn ong trung bộ </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Pernis ptilorhychus orientalis Taczanowski</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Pernis apivorus orientalis Taczanowski, 1891</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes </span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuanong.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Thường mặt lưng nâu xám với thân lông màu thẫm (hai và trên hai năm tuổi), đầu xám hay pha lẫn với màu thẫm hơn (chim đực). Lông cánh nâu với mút lông đen nhạt, phần gốc lông có vằn ngang. Lông đuôi có 3 - 4 dải ngang vả cỏ hình vân. Mặt bụng nâu hay trắng với các vằn ngang nâu, hay trắng với ít vệt dọc nâu thẫm. Có khi gặp cá thể toàn mâu nâu.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt lưng nâu. và thường có vệt hung trắng nhạt ở đầu, cổ và bao cánh. Đôi khi đầu trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mặt bụng như chim trưởng thành nhưng không gặp các cá thể có vẵn nâu ngang. Mắt vàng cam, ở chim non vàng xám. Mỏ đen nhạt, ở chim non vàng nhạt. Chân vàng</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 370 - 423; (cái): 372 - 435; đuôi: 242 - 267; giò: 47 - 50, mỏ: 33 - 37 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Trong mùa sinh sản Loài này phân bố ở đông Liên Xô; mùa đông gặp ở Nam Trung Quốc, Bắc Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương và Mã Lai.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace> về mùa đông diều ăn ong có thể có ở khắp các nơi nhưng hiếm.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều ấn độ </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Butastur indicus (Gmelin)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco indicus Gmelin. 1788</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuando.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Trước mắt môi bên trán có một điểm trắng. Đầu, cổ và phần trên lưng nâu xám nhạt với vệt đen hẹp ở thân lông. Ở gáy có vệt trắng do phần gốc của các lông, lộ ra ngoài. Phần còn lại của mặt lưng ít nhiều phớt hung với thân lông đen, trên đuôi có vằn và mút trắng. Đuôi nâu với hai dải đen và một dải thứ ba ở phần gốc đen nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mép cánh trắng. Bao cánh lớn nâu hung nhạt viền trắng nhạt và một dải nâu gần mút không rõ lắm. Lông cánh nâu đen nhạt, hơi nhạt hơn và có vằn đen ở phiến lông trong. Cằm và họng trắng với một dải ở giữa và hai dải hai bên đen nhạt. Ngực nâu nhạt với vài vệt và vằn trắng. Bụng và đùi trắng có vằn nâu. Dưới đuôi trắng. Dưới cánh có ít vằn nâu.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Nhìn chung màu thẫm hơn và nâu hơn. Mặt lưng nâu, thân lông thẫm, mỗi lông đều viền màu nhạt hơn, các lông ở đỉnh đầu có mép hung nhạt và một dải trắng. Các lông bao cánh có mút trắng và ít nhiều có vằn hung rất nhạt. Mặt bụng trắng phớt hung, ở ngực có vệt nâu hung, ở bụng và sườn có vằn cùng màu. Đuôi có 4 - 5 dải thẫm. Mắt vàng tươi. Mỏ vàng xám, chóp mỏ đen nhạt, gốc mỏ và góc mép mỏ vàng cam. Chân vàng xỉn.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 295 - 235, (cái): 300 - 345; đuôi: 190 - 193; giò: 55 - 59; mỏ 27 - 30 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều này phân bố ở Đông nam châu Á từ Miến Điện đến Nhật Bản, Philipin và Tân Ghinê.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace> đã bắt được loài diều Ấn Độ ở Lào Cai. Quảng Trị, Kontum và Phú Quốc.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều cá bé </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Icthyophaga humilis (Jerdon)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Polioaetus plumbeus Jerdon, 1871</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><a href="http://www.ysdw.net/UploadFile/2006-2/20062620122252.jpg" target="_blank">http://www.ysdw.net/UploadFile/2006-2/20062620122252.jpg</a><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieucabe.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Nhìn chung gần giống loài diều cá lớn nhưng kích thước bé hơn. Đầu xám đều hơn; đỉnh đầu ít nâu hơn, các lông ở mặt lưng và mặt bụng đều có thân lông đen. Lông cánh sơ cấp ít nhiều có vệt trắng ở phiến lông trong. Các lông đụôi giữa xám thẫm với mút nhạt và một dải rộng gần mút đen nhạt, các lông đuôi hai bên có vệt trắng và nâu ở khoảng 2/3 phần gốc lông; ở các cá thể già các vệt trắng già biến mất.Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh: 440 - 515; đuôi 248 - 280, giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54mm</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều cá bé phân bố ở Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai và Xumatra.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>:</strong> loài này rất hiếm, chỉ mới gặp ở các rừng ở Lai châu<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều cá lớn </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Icthyophaga ichthyaetus (Horsfield)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco ichthyaetus Horsfield, 1921</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ</strong>: Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieucalon.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đầu và cổ xám tro, đỉnh đầu hơi thẫm hơn và phớt nâu, trừ những cá thể rất già. Mặt lưng nâu, cánh, phần dưới lưng, hông và trên đuôi màu thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp nâu đen nhạt, hơi phớt tím. Đuôi trắng với một dải nâu thẫm ở khoảng 1/4 phần ngoài. Ngực nâu hơi nhạt hơn mặt lưng. Bụng, đùi và dưới đuôi trắng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cằm, họng và hai bên đầu xám, phần còn lại ở mặt lưng nâu thẫm, đầu và cổ có vạch trắng nhạt và các lông ở mặt lưng viền xám nhạt hay nâu nhạt. Đuôi phớt nâu. Ngực và sườn nâu nhạt có vạch trắng rộng, bụng ít nhiều có vệt nâu nhạt. Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh: 440 - 515; đuôi: 248 - 280; giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều cá lớn phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai, Java, Philipin và các đảo lân cận.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>: </strong>loài này hiếm nhưng có thể gặp ở hầu hết các vùng rừng núi những chỗ gần bờ sông, suối.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều nhật bản </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Buteo japonicus (Temminck et Sehlegen)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco japonicus Temminck et Schlegen 1845</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieunhatban.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt lưng màu nâu, mỗi lông đều viền hung hay hung nâu. Hai bên đầu và cổ hung hay hung nâu, thân các lông đen. Từ góc mép mỏ có dải đen hay nâu thẫm. Trước mắt trắng có lông tơ đen. Đuôi nâu thẫm, phớt hung nhạt hay nâu, ở giữa mút lông viền màu hơn nhạt, các lông đuôi hai bên nhạt màu hơn các lông đuôi giữa. Lông cánh sơ cấp đen nhạt có viền xám, phần phiến lông trong từ chỗ khuyết trở vào trắng có vằn nâu, ở các lông cuối cùng màu trắng chuyển dần thành màu hung. Cằm hung nhạt có vạch đen nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Họng, trước ngực hung hay hung nâu, đôi khi các lông viền hung nâu, thân lông đen. Phần dưới ngực và bụng trắng có vệt và vằn nâu. Đùi nâu thẫm, thỉnh thoảng có vằn trắng. Diều Nhật Bản có thể có bộ lông khác màu thẫm hơn; ở pha này, nhìn chung bộ lông màu nâu thẫm hay nâu gụ, các lông ở đầu thường phớt hung. Tai hung, trước mắt và mép trán trắng. Lông đuôi có vằn lờ mờ.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non.</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt lưng nâu nhạt, các lông đều viền trắng hay hung nâu nhạt khá rộng, gốc lông trắng hay có vằn trắng nhất là ở phiến lông trong. Trước mắt, trán và lông *** trắng hay hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, hung nâu nhạt hay hung, ngực, sườn và đôi khi cả bụng có vạch nâu thẫm. Đùi nâu hay hung nhạt. có vằn trắng nhạt hay hung nâu. Dưới đuôi trắng tinh. Đuôi màu nhạt hơn ở chim trưởng thành và phớt hung, có khoảng l2 vằn ngang trong đó 6 vằn ngoài cùng khá rõ, các vằn khác không đầy và không rõ. Mắt nâu. Mỏ nâu xám, gốc mỏ hơi nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 374 - 41O, (cái): 380 - 454 đuôi (đực): 198 - 209 (cái): 225 – 248; giò (đực): 63 - 65 (cái): 69 - 74; mỏ: 29 – 36mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều này phân bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc và đông Liên xô. Về mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region> ở Ấn Độ, Miến Điện. Nam Trung Quốc, Đông Dương và Mã Lai.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Cạn và Khánh Hòa.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều trắng </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Elanus caeruleus vociferus (Latham)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco caeruleus Latham, l790</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieutrang.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Trán và phần trước mắt trắng. Màu trắng ở trán chuyển dần thành màu xám nhạt ở đỉnh đầu, gáy, lưng, hông và trên đuôi. Phần trước mắt và dải trên. mắt đen. Lông bao cánh nhỏ và lông bao cánh nhỡ đen. Lông bao cánh lớn xám tro. Lông cánh sơ cấp xám, chuyển thành xám đen ở mút lông và mép phiến trong. Thân lông cánh đen nâu. Lông cánh thứ cấp và tam cấp giống lông bao cánh lớn, giữa mép cánh có vệt đen nhỏ. Các lông đuôi ngoài trắng; càng vào trong phiến ngoài của lông chuyển dần thành xám và đến các lông đuôi giữa thì hoàn toàn xám. Mặt bụng, hai bện đầu và cổ, nách và lông bao dưới cánh trắng. Ở một vài con, ngực và hai bên sườn hơi phớt xám.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong> Lông đầu nâu, viền trắng. Mặt lưng xám nâu, mỗi lông đều có vằn trắng. Lông bao cánh đen và xám và cũng viền trắng. Thân các lông ở ngực có vạch đen hẹp, hai bên hông phớt hung và xám các lông cánh và lông đuôi có mút trắng. Mắt đỏ, vâng hay nàu vàng cam (chim non): Mỏ đen, da gốc mỏ vàng nhạt. Chân vảng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kich thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 259 - 268, (cái): 262 - 283; đuôi: 116 - 119; giò: 30 - 34; mỏ 20 - 21mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều trắng phân bố ỏ châu Phi, Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>:</strong> loài này có ở Hà Tây, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm đồng và khá phổ biến ở <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace> bộ.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều hâu </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Milvus migranSykes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Milvus govinda Sykes, 1831</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuden.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đầu và cổ nâu hung với thân lông thẫm, Mặt lưng nâu thẫm. Lông bao cánh nhỡ hơi nhạt hơn. Lông bao cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp đen, gốc phiến lông trong có phớt trắng. Các lông cánh sơ cấp trong cùng chuyển dần thành xám như các lông cánh thứ cấp. Đuôi nâu lờ mờ có vằn nâu thẫm. Ngực nâu nhạt. Bụng nâu, mỗi bên có một vệt mờ màu nhạt hơn. Dưới đuôi nâu hung với những vạch đen mảnh ở thân lông. Nách và dưới cánh nâu với thân lông thẫm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Có vệt trắng ở dưới mát và tại nâu thẫm. Mặt lưng nâu. Chim đực thường có màu thẫm hơn, các lông ở đầu có vệt hung rộng, tất cả các lông khác đều có viền và mút lông màu nhạt hơn với thân lông thẫm. Mặt bụng nâu có vệt trảng nhạt hay hung. Đuôi có dải ngang rõ hơn. Mắt nâu. Mỏ đen. Da gốc mỏ, gốc mép mỏ và gốc mỏ dưới vàng hay vàng lục nhạt.Chân vàng nhạt ở chim non lục nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 420 - 475), (cái): 432 - 499; đuôi: 250 - 289; giò: 49 - 58; mỏ: 32 - 38.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài diều hâu này phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Xâv lan, Đông Dương và Mã Lai.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region> phân loài diều hâu này có ở miền trung Trung bộ và ở <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region> bộ.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều hâu lineatus </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Milvus korschun lineatus (Gray)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Haliaetus lineatus J. E. Gray, 1831</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/chim_dieu_hau_lineatus_-_black_eared_kite_-_milvus_korschun_lineatus6.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Gần giống với phân loài Milvus korschun govinda và chỉ khác là bao dưới cánh có nhiều trắng hơn trông rất rõ khi chim bay. Thường mặt bụng màu nhạt hơn và không có màu hung. Nhìn chung kích thước hơn lớn hơn và tai đen nhạt, toàn bộ lông ít màu hung và có nhiều vệt hơn.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Tương tự như chim non của Milvus korschun govinda nhưng thường có màu nàu thẫm hơn.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh (đực): 47() - 529, (cái): 462 - 552; đuôi: 288 - 345 giò: 52 -</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">62; mỏ: 34 - 37 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Phân loài diều hâu này phân bố ở Nhật Bản, Bắc Trung Quốc, Mông cổ, Himalai, Bắc Miến Điện. Mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region>.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region>, về mùa đông thường gặp chúng ở khắp miền Bắc cho đến khoảng Quảng Trị - Thừa Thiên.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều hen </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Circus cyaneus</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ: Ưng Accipitridae</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ: </strong>Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhen-450.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">43 - 51cm. Chim đực trưởng thành: Bộ lông có đầu màu xám, các lông mút cánh màu đen, hông trắng xám, thân màu trắng xám. Chim cái và chim non: Bộ lông vằn xám đen và trắng: dải vằn đuôi thấy rõ trắng và đen nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Mặt có đĩa mặt như chim cú, vằn dưới cánh và vằn ngang đuôi rõ nét trắng và nâu xám. Ngực trên có nhiều vệt đen hơn loài Diều nhỏ.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace> bộ.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Tình trạng:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Loài lang thang đến vào mùa Đông, hiếm, gặp đến độ cao 1.500 mét.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Nơi ở:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Vùng trống trải<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều hoa miến điện </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Spilornis cheela burmanicus Swann</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Spilornis cheela burmanicus Swann, 1920</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhoamiendien.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đỉnh đầu, gáy và mào lông đen, gốc các lông trắng ít nhiều lộ ra ngoài. Các lông ở gáy và đầu viền hung nâu hẹp. Mặt lưng nâu thẫm, lông bao cánh nhỏ nâu, đen nhạt, có hai điểm trắng ở mút lông, các phần khác giống màu lưng, thỉnh thoảng có viền trắng ở chim non. Lông cánh màu nâu đen nhạt, mút lông màu nhạt với một dải rộng màu nâu ở mút và hai dải hẹp hơn nâu lẫn trắng ở phía trong, phiến lông trong có vệt trắng. Lông trên đuôi có mút và vệt trắng.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đuôi đen với mút trắng, một dải trắng hay nâu nhạt ở giữa phần gốc nâu nhạt. Mặt bụng hung hay hung nâu. Cằm, họng nâu xám, có vằn hung nâu rất hẹp. Ngực thường nâu với vài dải và đường vằn hẹp màu hung nâu ở mút lông. Phần còn lại của mặt bụng có những điểm tròn trắng có viền đen ở phía trên và dưới mỗi điểm, ở bụng các điểm này hơi kéo dài, còn ở dưới đuôi lại thành dải ngang nâu, trắng và đen xen kẽ nhau.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Lông ở đầu và lông mào ngắn, trắng hung với một điểm nâu ở gần mút. Mặt lưng nâu, mỗi lông có viền trắng, rộng. Các lông bao cánh phía trong viền trắng. Đuôi có sáu dải nâu thẫm và nâu nhạt, dải cuối cùng thường phớt trắng. Mặt bụng trắng phớt nâu nhạt hay nâu hung nhạt với vài vạch thẫm ở ngực và sườn. Các dải ở cánh nhiền hơn. Mắt vàng tươi. Mỏ xanh xám, sống và chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh: 408 - 463; đuôi: 200; giò: 100; mỏ: 40 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều hoa Miến Điện phân bố ở Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace> đã bắt được Loài này ở các rừng từ Nghệ An trở vào. Hình như phân Loài này phân bố từ khu Tây Bắc trở vào. Ở khu Đông Bắc là vùng phân bố của phân loài Spilornis cheela ricketti.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều hoa trung quốc </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Spilornis cheela ricketti Selater, 1919</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ:</strong> Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhoatrungquoc.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Nhìn chung giống diều hoa Miến Điện nhưng màu sáng hơn, lưng nâu xám nhạt có ánh nâu hung, má xám, cằm và họng xám hay nâu nhưng không đen. Các điểm ở bụng trắng hơn. Kích thước hơi lớn hơn.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Cánh:</strong> 455 - 490; mỏ: 41 - 45 mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Phân bố:</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều hoa Trung Quốc phân bố ở Nam Trung Quốc đến đông Bắc Miến Điện và miền Bắc Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Việt <st1:country-region w:st="on"><st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Nam</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Thái (Ngân Sơn, hồ Ba Bể, Đại Từ), Cao Bằng, và Vĩnh Phúc (Tam Đảo).<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều lửa </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Haliastur indus intermedius Gurney</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Haliastur intermedius. Gurney, 1865</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ</strong>: Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieulua.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">mô tả:</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Toàn bộ đầu, cổ, một phần lưng trên, ngực và phần trên bụng trắng, mỗi lông đều có dải dọc hẹp nâu thẫm hay đen nhạt ở giữa lông. Các lông cánh sơ cấp đầu tiên đen, phần gốc lông từ chỗ có khuyết vào nâu có viền đen, càng vào trong lông cánh chuyển dần thành màu nâu hung. Toàn bộ phần còn lại của bộ lông nâu hung các lông đuôi có vằn ngang hẹp màu nâu đen ở phiến lông trong.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Chim non:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Bộ lông màu nâu, mút các lông màu nhạt hơn và thân lông đen. Đầu và cổ màu nhạt hơn, mút các lông có vệt nâu hung rộng. Tai nâu thẫm. Cằm và họng nâu hung. Mặt bụng hung cỏ vệt nâu hung rộng, giữa bụng và dưới đuôi nân hung, với thân lông đen. Ngoài ra còn các dạng lông trung gian. Mắt nâu. Mỏ xanh xám, sống mỏ và mút mỏ màu nhạt hơn và đôi khi vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt hay xám vàng nhạt.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Cánh: 355 - 399; đuôi 188 - 207; giò: 52 - 59; mỏ: 32 - 35mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều lửa phân bố ở Đông Dương, Thái Lan, Miến Điện và Java.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>:</strong> loài này có ở Bắc Cạn (hồ ba bể), Quảng Trị Thừa Thiên và gần Sài Gòn.<o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> <strong>Diều mào </strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Aviceda leuphotes leuphotes (Dumont)</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Falco leupholes <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on">Dumont</st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>, 1820</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Họ: </strong>Ưng Accipitridae</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Bộ:</strong> Cắt Falconiformes</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><img src="http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieumao.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>mô tả:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Đầu, cổ, lưng, hông trên đuôi và đuôi đen. Các lông đuôi ngoài cùng viền trắng rất hẹp. Các lông ở lưng có gốc trắng, thỉnh thoảng lộ ra ngoài vài chỗ. Vai đen có vệt nâu đỏ, gốc lòng vai trắng thỉnh thoảng, lộ ra thành vệt nhỏ. Lông bao cánh và lông cánh sơ cấp đen với vệt nâu ở gốc các sợi lông. Lông cánh thứ cấp đen.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Lông cánh tam cấp có vệt nâu đỏ và trắng như ở vai và phần dưới cổ về phía trước có một dải trắng rộng, tiếp theo phía dưới có một dải đen, đôi khi lẫn nâu. Giữa bụng và dưới đuôi đen. Phần còn lại ở mặt bụng hung có vạch nâu. Một phần dưới cánh và dưới đuôi xám. cánh còn lại đẹn. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất, gáy có mào dài. Mắt nâu đỏ. Mỏ xám xanh, mút mỏ trên đen; mút mỏ dưới trắng nhạt. Da gốc mỏ xám xanh. Chân xám chì.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Kích thước:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Cánh:</strong> 225 - 244; đuôi: 130 - 145 giò: 26 - 27; mỏ: 20 - 22mm.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Phân bố:</strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'">Diều mào phân bố ở Ân Độ, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Bắc Mã Lai.</span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong></strong></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><strong>Việt <st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />lace>:</strong> loài này có ở Hòa Bình, Thừa Thiên, Kontum, Tây Ninh và Biên Hòa (Phú Riềng).</span></span></p><p></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"><o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></o<img src="data:image/gif;base64,R0lGODlhAQABAIAAAAAAAP///yH5BAEAAAAALAAAAAABAAEAAAIBRAA7" class="smilie smilie--sprite smilie--sprite7" alt=":p" title="Stick out tongue :p" loading="lazy" data-shortname=":p" />></span></span></p><p><span style="color: black"><span style="font-family: 'Verdana'"> </span></span>[FONT=.VnTime]P/S : Môc 2 trong bµi II trÝch tõ CLB chim c¶nh Lan Anh [/FONT]<span style="font-family: 'Arial'">–</span>[FONT=.VnTime] T¸c gi¶ HLA .[/FONT]</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="Fishserman, post: 182511, member: 18678"] Xin cảm ơn Bạch Đề đã chỉnh sửa giúp , mình viết bài ở nhà trên word rồi copy lên , không hiểu sao lại bị lỗi font . Bài tới mình sẽ đánh tay vậy . Clip Đại bàng săn sói , mạng chậm up clip lâu quá ! <embed width="600" height="361" type="application/x-shockwave-flash" allowFullscreen="true" allowNetworking="all" wmode="transparent" src="http://static.photobucket.com/player.swf" flashvars="file=http%3A%2F%2Fvid1185.photobucket.com%2Falbums%2Fz348%2FFishserman%2FYouTube-EagleCatchesWolf.mp4">[COLOR="Silver"] [SIZE=1]---------- Post added at 08:56 AM ---------- Previous post was at 08:00 AM ----------[/SIZE] [/COLOR][FONT=.VnTime][SIZE=4] 2 : C¸c loµi Falcon tiÕp : <?xml:namespace prefix = o ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:office" /><o:p></o:p>[/SIZE][/FONT] [FONT=.VnTime][SIZE=4] [/SIZE][/FONT][B][COLOR=black][FONT=Verdana]Chim Diều hay chim ưng[/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Verdana] hoặc chim cắt dùng để chỉ tới các loài chim săn mồi trong một trên ba ngữ cảnh sau: * Một cách chặt chẽ, nó dùng để chỉ tới bất kỳ loài nào trong các chi Accipiter, Micronisus, Melierax, Urotriorchis và Megatriorchis. Chi phổ biến Accipiter bao gồm cả ó, cắt, cắt vuốt sắc và nhiều loài khác. Chúng chủ yếu là các loài chim sống tại các khu vực miền rừng và đi săn mồi bằng cách lao đột ngột xuống từ chỗ nấp kín đáo. Thông thường chúng có đuôi dài và thị lực rất sắc bén. * Một cách nói chung, để chỉ các loài chim có kích thước từ nhỏ tới trung bình thuộc về họ Accipitridae, họ bao gồm cả diều hâu thực thụ, ưng (chi Accipiter) cũng như các loài chim khác như đại bàng, diều, diều mướp, ó buteo và kên kên Cựu thế giới. * Một cách lỏng lẻo, để chỉ gần như bất kỳ loài chim săn mồi nào. Tên gọi thông thường của các loài chim này tại các khu vực khác nhau trên thế giới thường sử dụng từ diều hâu, ưng, cắt một cách lỏng lẻo. Ví dụ, tại Bắc Mỹ, ó buteo (Buteo) thông thường chỉ gọi là "hawk" (diều hâu, chim cắt, chim ưng). [/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều Đầu Nâu[/B] Spizaetus cirrhatus limnaeetus (Horsfleld) Falco limnaeetus Horsfield [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][URL="http://farm2.static.flickr.com/1434/640078752_3b80db73f3.jpg"][FONT=Verdana][/FONT][/URL][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/640078752_3b80db73f3.jpg[/IMG][COLOR=black][FONT=Verdana] [B]mô tả:[/B] Đầu, hai bên cổ nâu hung nhạt, không dài quá 25mm, màu đen có chỉ hung. Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có phần giữa tbẫm và mép nhạt, lông bao cánh hơi nhạt hơn lưng và vai. Cằm và họng trắng có vệt đen, các vệt này thường tạo thành dải giữa và hai dải hai bên. Ngực và sườn trắng, có vệt rộng màu nâu gụ. Bụng, sườn và dưới đuôi nâu hung, đùi và dưới đuôi còn có vằn trắng. Dưới cánh có vằn nâu thẫm và trắng. Nách nâu xám nhạt với thân lông thẫm. [B]Chim non:[/B] Mặt bụng trắng tuyền. Bộ lông của loài diều này không cố định và thường có những biến dị cá thể. Mắt vàng tươi, mắt chim non nâu. Mỏ xám xanh với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ xám chì, ở chim non vàng. Chân vàng xỉn. [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 380 - 430 (cái): 405 - 462; đuôi: 280 - 290; giò: 102 - 110 mỏ: 37 - 42mm. [B]Phân bố:[/B] Loài diều này phân bố ở Himalai, Miiến Điện, Mã Lai, Xumatra, Java, Bocnêô, Lào và Cămpuchia.[/FONT][/COLOR][FONT=.VnTime]<o:p></o:p>[/FONT] [FONT=.VnTime][SIZE=4] [/SIZE][/FONT][B][COLOR=black][FONT=Verdana]Diều đầu trắng [/FONT][/COLOR][/B][COLOR=black][FONT=Verdana] Cirucs aeruginosus spilonotus Kaup Circus spilonotus Kaup, 1850 [B]Họ[/B]: Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieudautrang.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Đỉnh đầu, hai bên đầu cổ và phần trên lưng thay đổi từ trắng đến hung nâu nhạt, mỗi lông đều có vệt rộng nâu đen ở giữa lông Lưng vai và các lông bao cánh phía trong nâu thẫm với các điểm trắng hay hung ở mút lông. Hông nâu. Trên đuôi trắng có vằn xám vòng theo mép lông. Lông đuôi xám, phớt trắng ở mép phiến trong của các lông ngoài 5 lông cánh sơ cấp ngoài cùng đen nhạt, phần gốc các lông này trắng, lông thứ sáu xám và đen nhạt, các lông cánh khác và các lông bao cánh lớn và nhỡ phía ngoài xám với mút lông màu nhạt hơn và có điểm đen ở gần mút lông. Mặt bụng trắng có vệt rộng, đen nhạt ở họng và ngực, ở các chỗ khác các vệt đen rất hẹp. [B]Chim cái:[/B] Nhìn chung cũng toàn màu nâu như chim cái Cirucs melanoleucos nhưng kích thước lớn hơn. Các lông ở đỉnh đầu, gáy, cổ và phần trên lưng hung nhạt hay hung nâu nhạt có vệt nâu thẫm rộng. Vai và lông bao cánh cũng ít nhiều viền hung hay hung nâu. Trên đuôi hung xám lẫn trắng. Các lông đuôi giữa nâu thẫm, với mút và các dải ngang màu nhạt hơn, các lông đuôi hai bên không có các dải ngang, màu hơi nhạt hơn và mép phiến trong phớt hung. Mặt bụng phớt hung nâu, phần dưới ngực hầu như cùng màu hung nâu, cằm và họng hung nâu với vệt dọc ở thân lông. Mắt vàng cam. Mỏ đen, mút mỏ xám chì, gốc mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng xỉn. Chân vàng nhạt. [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 384 - 420, (cái): 405 - 435, đuôi (đực): 224 - 228, (cái): 244 - 256; giò: 91 - 95; mỏ: 29 - 32mm. [B] Phân bố:[/B] Loài diều đầu trắng này phân bố ở đông Bắc châu Á, từ Xibia đến đông Bắc Trung Quốc, Triều Tiên. Mùa đông chúng di cư xuống phía <?xml:namespace prefix = st1 ns = "urn:schemas-microsoft-com:office:smarttags" /><st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> từ Nam Trung Quốc, Đông Dương đến Philipin. Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>: loài nảy có ở khắp các vùng từ Bắc đến <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>, nhưng tập trung nhiều ở vùng đồng bằng, nhất là vùng Quãng Trị và Thừa Thiên.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều ăn ong [/B] Pernis ptilorhychus ruficollis Lesson Pernis ruficollis Lesson, l830 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes [/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Verdana] [IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/5227.jpg[/IMG] [B]mô tả: [/B] Loài diều này có bộ lông rất thay đổi và có nhièu pha khác nhau. Sau đây là một vài pha chính. 1. Đầu nâu rất thẵm, chuyển thành đen ở gáy. Mặt hai bên đầu và cổ xám. Cằm và họng cũng xám, gốc các lông đều trắng và thường lộ ra ngoài. Phía trước cổ đen nhạt và có 3 dải đen, một ở giữa và hai dải ở hai bên. Các lông cánh sơ cấp víền xám, mút lông đen nhạt, gốc phiến lông trong trắng có vần đen nhạt. Mặt bụng nâu có vần đen nhạt, ở một vài cá thể mặt bụng (từ ngực đến dưới đuôi) có vằn đen và trắng rất rõ ràng. Đuôi có những dải ngang đen và nâu xám. 2. Ngực nâu hung, có vệt trắng khá rộng ở giữa lông. Cằm và họng hầu như hoàn toàn trắng với thân lông đen và một vài vệt đen ở trước cổ: Phần mặt bụng còn lại trắng có vằn nâu hung rộng. Giữa pha trên và pha này có nhièu dạng trung gian. 3. Mặt bụng hoàn toàn hung trừ các dải giữa và hai bên họng. [B]Chim non:[/B] Lông ở mặt lưng nâu có viền và mút trắng nhạt, các vệt này rất rộng ở lông vai, lông bao cánh và lông cánh tam cấp. Đầu và cổ thường nhiều trắng hơn nâu. Lông ở đỉnh đầu nâu với gốc và mút lông trắng và một vệt đen ở giữa lông. Trước mắt và một dải hẹp ngang qua mắt đen.Mặt bụng trắng hay nâu hung nhạt với những vạch hẹp thẫm; ở ngực và sườn còn có một số vằn nâu. Mắt vàng hay vàng cam, ở chim non mắt nâu nhạt. Mỏ đen nhạt hay xám đen. Da gốc mỏ xanh xám. Chânvàng. [B]Kích thước:[/B] Cánh: 388 - 472; đuôi: 241 - 263; giò: 44 - 49; mỏ: 30 - 36m m. [B]Phân bố:[/B] Loài diều này phân bố ở Ân độ, Xây lan, Miến Điện, Đông Dương và Nam Trung Quốc. [B]Ở Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:[/B] loài này có ở Lào Cai (Sapa), Nghệ An, (Phủ Qùy), Biên Hòa (Phú Riềng) và Trà Vinh.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều ăn ong trung bộ [/B] Pernis ptilorhychus orientalis Taczanowski Pernis apivorus orientalis Taczanowski, 1891 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes [/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuanong.jpg[/IMG] Thường mặt lưng nâu xám với thân lông màu thẫm (hai và trên hai năm tuổi), đầu xám hay pha lẫn với màu thẫm hơn (chim đực). Lông cánh nâu với mút lông đen nhạt, phần gốc lông có vằn ngang. Lông đuôi có 3 - 4 dải ngang vả cỏ hình vân. Mặt bụng nâu hay trắng với các vằn ngang nâu, hay trắng với ít vệt dọc nâu thẫm. Có khi gặp cá thể toàn mâu nâu. [B] Chim non:[/B] Mặt lưng nâu. và thường có vệt hung trắng nhạt ở đầu, cổ và bao cánh. Đôi khi đầu trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mặt bụng như chim trưởng thành nhưng không gặp các cá thể có vẵn nâu ngang. Mắt vàng cam, ở chim non vàng xám. Mỏ đen nhạt, ở chim non vàng nhạt. Chân vàng [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 370 - 423; (cái): 372 - 435; đuôi: 242 - 267; giò: 47 - 50, mỏ: 33 - 37 mm. [B]Phân bố:[/B] Trong mùa sinh sản Loài này phân bố ở đông Liên Xô; mùa đông gặp ở Nam Trung Quốc, Bắc Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương và Mã Lai. Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> về mùa đông diều ăn ong có thể có ở khắp các nơi nhưng hiếm.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều ấn độ [/B] Butastur indicus (Gmelin) Falco indicus Gmelin. 1788 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuando.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Trước mắt môi bên trán có một điểm trắng. Đầu, cổ và phần trên lưng nâu xám nhạt với vệt đen hẹp ở thân lông. Ở gáy có vệt trắng do phần gốc của các lông, lộ ra ngoài. Phần còn lại của mặt lưng ít nhiều phớt hung với thân lông đen, trên đuôi có vằn và mút trắng. Đuôi nâu với hai dải đen và một dải thứ ba ở phần gốc đen nhạt. Mép cánh trắng. Bao cánh lớn nâu hung nhạt viền trắng nhạt và một dải nâu gần mút không rõ lắm. Lông cánh nâu đen nhạt, hơi nhạt hơn và có vằn đen ở phiến lông trong. Cằm và họng trắng với một dải ở giữa và hai dải hai bên đen nhạt. Ngực nâu nhạt với vài vệt và vằn trắng. Bụng và đùi trắng có vằn nâu. Dưới đuôi trắng. Dưới cánh có ít vằn nâu. [B]Chim non:[/B] Nhìn chung màu thẫm hơn và nâu hơn. Mặt lưng nâu, thân lông thẫm, mỗi lông đều viền màu nhạt hơn, các lông ở đỉnh đầu có mép hung nhạt và một dải trắng. Các lông bao cánh có mút trắng và ít nhiều có vằn hung rất nhạt. Mặt bụng trắng phớt hung, ở ngực có vệt nâu hung, ở bụng và sườn có vằn cùng màu. Đuôi có 4 - 5 dải thẫm. Mắt vàng tươi. Mỏ vàng xám, chóp mỏ đen nhạt, gốc mỏ và góc mép mỏ vàng cam. Chân vàng xỉn. [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 295 - 235, (cái): 300 - 345; đuôi: 190 - 193; giò: 55 - 59; mỏ 27 - 30 mm. [B]Phân bố:[/B] Loài diều này phân bố ở Đông nam châu Á từ Miến Điện đến Nhật Bản, Philipin và Tân Ghinê. Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> đã bắt được loài diều Ấn Độ ở Lào Cai. Quảng Trị, Kontum và Phú Quốc.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều cá bé [/B] Icthyophaga humilis (Jerdon) Polioaetus plumbeus Jerdon, 1871 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][URL="http://www.ysdw.net/UploadFile/2006-2/20062620122252.jpg"][FONT=Verdana][/FONT][/URL][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieucabe.jpg[/IMG][COLOR=black][FONT=Verdana] [B]mô tả:[/B] Nhìn chung gần giống loài diều cá lớn nhưng kích thước bé hơn. Đầu xám đều hơn; đỉnh đầu ít nâu hơn, các lông ở mặt lưng và mặt bụng đều có thân lông đen. Lông cánh sơ cấp ít nhiều có vệt trắng ở phiến lông trong. Các lông đụôi giữa xám thẫm với mút nhạt và một dải rộng gần mút đen nhạt, các lông đuôi hai bên có vệt trắng và nâu ở khoảng 2/3 phần gốc lông; ở các cá thể già các vệt trắng già biến mất.Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng. [B]Kích thước:[/B] Cánh: 440 - 515; đuôi 248 - 280, giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54mm [B]Phân bố:[/B] Diều cá bé phân bố ở Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai và Xumatra. [B]Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:[/B] loài này rất hiếm, chỉ mới gặp ở các rừng ở Lai châu<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều cá lớn [/B] Icthyophaga ichthyaetus (Horsfield) Falco ichthyaetus Horsfield, 1921 [B]Họ[/B]: Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieucalon.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Đầu và cổ xám tro, đỉnh đầu hơi thẫm hơn và phớt nâu, trừ những cá thể rất già. Mặt lưng nâu, cánh, phần dưới lưng, hông và trên đuôi màu thẫm hơn. Lông cánh sơ cấp nâu đen nhạt, hơi phớt tím. Đuôi trắng với một dải nâu thẫm ở khoảng 1/4 phần ngoài. Ngực nâu hơi nhạt hơn mặt lưng. Bụng, đùi và dưới đuôi trắng. [B]Chim non:[/B] Cằm, họng và hai bên đầu xám, phần còn lại ở mặt lưng nâu thẫm, đầu và cổ có vạch trắng nhạt và các lông ở mặt lưng viền xám nhạt hay nâu nhạt. Đuôi phớt nâu. Ngực và sườn nâu nhạt có vạch trắng rộng, bụng ít nhiều có vệt nâu nhạt. Mắt vàng tươi. Mỏ nâu sừng thẫm, gốc mỏ xám xanh nhạt. Da gốc mỏ nâu. Chân trắng. [B]Kích thước:[/B] Cánh: 440 - 515; đuôi: 248 - 280; giò: 92 - 100; mỏ: 47 - 54 mm. [B] Phân bố:[/B] Diều cá lớn phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai, Java, Philipin và các đảo lân cận. [B] Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>: [/B]loài này hiếm nhưng có thể gặp ở hầu hết các vùng rừng núi những chỗ gần bờ sông, suối.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều nhật bản [/B] Buteo japonicus (Temminck et Sehlegen) Falco japonicus Temminck et Schlegen 1845 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieunhatban.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Mặt lưng màu nâu, mỗi lông đều viền hung hay hung nâu. Hai bên đầu và cổ hung hay hung nâu, thân các lông đen. Từ góc mép mỏ có dải đen hay nâu thẫm. Trước mắt trắng có lông tơ đen. Đuôi nâu thẫm, phớt hung nhạt hay nâu, ở giữa mút lông viền màu hơn nhạt, các lông đuôi hai bên nhạt màu hơn các lông đuôi giữa. Lông cánh sơ cấp đen nhạt có viền xám, phần phiến lông trong từ chỗ khuyết trở vào trắng có vằn nâu, ở các lông cuối cùng màu trắng chuyển dần thành màu hung. Cằm hung nhạt có vạch đen nhạt. Họng, trước ngực hung hay hung nâu, đôi khi các lông viền hung nâu, thân lông đen. Phần dưới ngực và bụng trắng có vệt và vằn nâu. Đùi nâu thẫm, thỉnh thoảng có vằn trắng. Diều Nhật Bản có thể có bộ lông khác màu thẫm hơn; ở pha này, nhìn chung bộ lông màu nâu thẫm hay nâu gụ, các lông ở đầu thường phớt hung. Tai hung, trước mắt và mép trán trắng. Lông đuôi có vằn lờ mờ. [B] Chim non.[/B] Mặt lưng nâu nhạt, các lông đều viền trắng hay hung nâu nhạt khá rộng, gốc lông trắng hay có vằn trắng nhất là ở phiến lông trong. Trước mắt, trán và lông *** trắng hay hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, hung nâu nhạt hay hung, ngực, sườn và đôi khi cả bụng có vạch nâu thẫm. Đùi nâu hay hung nhạt. có vằn trắng nhạt hay hung nâu. Dưới đuôi trắng tinh. Đuôi màu nhạt hơn ở chim trưởng thành và phớt hung, có khoảng l2 vằn ngang trong đó 6 vằn ngoài cùng khá rõ, các vằn khác không đầy và không rõ. Mắt nâu. Mỏ nâu xám, gốc mỏ hơi nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng. [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 374 - 41O, (cái): 380 - 454 đuôi (đực): 198 - 209 (cái): 225 – 248; giò (đực): 63 - 65 (cái): 69 - 74; mỏ: 29 – 36mm. [B]Phân bố:[/B] Loài diều này phân bố ở Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc và đông Liên xô. Về mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> ở Ấn Độ, Miến Điện. Nam Trung Quốc, Đông Dương và Mã Lai. Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Cạn và Khánh Hòa.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều trắng [/B] Elanus caeruleus vociferus (Latham) Falco caeruleus Latham, l790 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieutrang.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Trán và phần trước mắt trắng. Màu trắng ở trán chuyển dần thành màu xám nhạt ở đỉnh đầu, gáy, lưng, hông và trên đuôi. Phần trước mắt và dải trên. mắt đen. Lông bao cánh nhỏ và lông bao cánh nhỡ đen. Lông bao cánh lớn xám tro. Lông cánh sơ cấp xám, chuyển thành xám đen ở mút lông và mép phiến trong. Thân lông cánh đen nâu. Lông cánh thứ cấp và tam cấp giống lông bao cánh lớn, giữa mép cánh có vệt đen nhỏ. Các lông đuôi ngoài trắng; càng vào trong phiến ngoài của lông chuyển dần thành xám và đến các lông đuôi giữa thì hoàn toàn xám. Mặt bụng, hai bện đầu và cổ, nách và lông bao dưới cánh trắng. Ở một vài con, ngực và hai bên sườn hơi phớt xám. [B] Chim non:[/B] Lông đầu nâu, viền trắng. Mặt lưng xám nâu, mỗi lông đều có vằn trắng. Lông bao cánh đen và xám và cũng viền trắng. Thân các lông ở ngực có vạch đen hẹp, hai bên hông phớt hung và xám các lông cánh và lông đuôi có mút trắng. Mắt đỏ, vâng hay nàu vàng cam (chim non): Mỏ đen, da gốc mỏ vàng nhạt. Chân vảng. [B]Kich thước:[/B] Cánh (đực): 259 - 268, (cái): 262 - 283; đuôi: 116 - 119; giò: 30 - 34; mỏ 20 - 21mm. [B] Phân bố:[/B] Diều trắng phân bố ỏ châu Phi, Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc. [B]Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region>:[/B] loài này có ở Hà Tây, Hòa Bình, Nghệ An, Lâm đồng và khá phổ biến ở <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều hâu [/B] Milvus migranSykes Milvus govinda Sykes, 1831 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuden.jpg[/IMG] [B]mô tả: [/B] Đầu và cổ nâu hung với thân lông thẫm, Mặt lưng nâu thẫm. Lông bao cánh nhỡ hơi nhạt hơn. Lông bao cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp đen, gốc phiến lông trong có phớt trắng. Các lông cánh sơ cấp trong cùng chuyển dần thành xám như các lông cánh thứ cấp. Đuôi nâu lờ mờ có vằn nâu thẫm. Ngực nâu nhạt. Bụng nâu, mỗi bên có một vệt mờ màu nhạt hơn. Dưới đuôi nâu hung với những vạch đen mảnh ở thân lông. Nách và dưới cánh nâu với thân lông thẫm. [B]Chim non:[/B] Có vệt trắng ở dưới mát và tại nâu thẫm. Mặt lưng nâu. Chim đực thường có màu thẫm hơn, các lông ở đầu có vệt hung rộng, tất cả các lông khác đều có viền và mút lông màu nhạt hơn với thân lông thẫm. Mặt bụng nâu có vệt trảng nhạt hay hung. Đuôi có dải ngang rõ hơn. Mắt nâu. Mỏ đen. Da gốc mỏ, gốc mép mỏ và gốc mỏ dưới vàng hay vàng lục nhạt.Chân vàng nhạt ở chim non lục nhạt. [B]Kích thước:[/B] Cánh (đực): 420 - 475), (cái): 432 - 499; đuôi: 250 - 289; giò: 49 - 58; mỏ: 32 - 38. [B]Phân bố:[/B] Loài diều hâu này phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện, Xâv lan, Đông Dương và Mã Lai. Việt <st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region> phân loài diều hâu này có ở miền trung Trung bộ và ở <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> bộ.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều hâu lineatus [/B] Milvus korschun lineatus (Gray) Haliaetus lineatus J. E. Gray, 1831 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][B][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/chim_dieu_hau_lineatus_-_black_eared_kite_-_milvus_korschun_lineatus6.jpg[/IMG] mô tả:[/B] Gần giống với phân loài Milvus korschun govinda và chỉ khác là bao dưới cánh có nhiều trắng hơn trông rất rõ khi chim bay. Thường mặt bụng màu nhạt hơn và không có màu hung. Nhìn chung kích thước hơn lớn hơn và tai đen nhạt, toàn bộ lông ít màu hung và có nhiều vệt hơn. [B] Chim non:[/B] Tương tự như chim non của Milvus korschun govinda nhưng thường có màu nàu thẫm hơn. [B] Kích thước:[/B] Cánh (đực): 47() - 529, (cái): 462 - 552; đuôi: 288 - 345 giò: 52 - 62; mỏ: 34 - 37 mm. [B] Phân bố:[/B] Phân loài diều hâu này phân bố ở Nhật Bản, Bắc Trung Quốc, Mông cổ, Himalai, Bắc Miến Điện. Mùa đông chúng di cư xuống phía <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>. Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region>, về mùa đông thường gặp chúng ở khắp miền Bắc cho đến khoảng Quảng Trị - Thừa Thiên.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều hen [/B] Circus cyaneus [B]Họ: Ưng Accipitridae Bộ: [/B]Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhen-450.jpg[/IMG] [B]Mô tả:[/B] 43 - 51cm. Chim đực trưởng thành: Bộ lông có đầu màu xám, các lông mút cánh màu đen, hông trắng xám, thân màu trắng xám. Chim cái và chim non: Bộ lông vằn xám đen và trắng: dải vằn đuôi thấy rõ trắng và đen nhạt. Mặt có đĩa mặt như chim cú, vằn dưới cánh và vằn ngang đuôi rõ nét trắng và nâu xám. Ngực trên có nhiều vệt đen hơn loài Diều nhỏ. [B] Phân bố:[/B] <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> bộ. [B] Tình trạng:[/B] Loài lang thang đến vào mùa Đông, hiếm, gặp đến độ cao 1.500 mét. [B] Nơi ở:[/B] Vùng trống trải<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều hoa miến điện [/B] Spilornis cheela burmanicus Swann Spilornis cheela burmanicus Swann, 1920 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhoamiendien.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Đỉnh đầu, gáy và mào lông đen, gốc các lông trắng ít nhiều lộ ra ngoài. Các lông ở gáy và đầu viền hung nâu hẹp. Mặt lưng nâu thẫm, lông bao cánh nhỏ nâu, đen nhạt, có hai điểm trắng ở mút lông, các phần khác giống màu lưng, thỉnh thoảng có viền trắng ở chim non. Lông cánh màu nâu đen nhạt, mút lông màu nhạt với một dải rộng màu nâu ở mút và hai dải hẹp hơn nâu lẫn trắng ở phía trong, phiến lông trong có vệt trắng. Lông trên đuôi có mút và vệt trắng. Đuôi đen với mút trắng, một dải trắng hay nâu nhạt ở giữa phần gốc nâu nhạt. Mặt bụng hung hay hung nâu. Cằm, họng nâu xám, có vằn hung nâu rất hẹp. Ngực thường nâu với vài dải và đường vằn hẹp màu hung nâu ở mút lông. Phần còn lại của mặt bụng có những điểm tròn trắng có viền đen ở phía trên và dưới mỗi điểm, ở bụng các điểm này hơi kéo dài, còn ở dưới đuôi lại thành dải ngang nâu, trắng và đen xen kẽ nhau. [B]Chim non:[/B] Lông ở đầu và lông mào ngắn, trắng hung với một điểm nâu ở gần mút. Mặt lưng nâu, mỗi lông có viền trắng, rộng. Các lông bao cánh phía trong viền trắng. Đuôi có sáu dải nâu thẫm và nâu nhạt, dải cuối cùng thường phớt trắng. Mặt bụng trắng phớt nâu nhạt hay nâu hung nhạt với vài vạch thẫm ở ngực và sườn. Các dải ở cánh nhiền hơn. Mắt vàng tươi. Mỏ xanh xám, sống và chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt. [B] Kích thước:[/B] Cánh: 408 - 463; đuôi: 200; giò: 100; mỏ: 40 mm. [B] Phân bố:[/B] Diều hoa Miến Điện phân bố ở Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương. Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place> đã bắt được Loài này ở các rừng từ Nghệ An trở vào. Hình như phân Loài này phân bố từ khu Tây Bắc trở vào. Ở khu Đông Bắc là vùng phân bố của phân loài Spilornis cheela ricketti.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều hoa trung quốc [/B] Spilornis cheela ricketti Selater, 1919 [B]Họ:[/B] Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR][COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieuhoatrungquoc.jpg[/IMG] [B] mô tả:[/B] Nhìn chung giống diều hoa Miến Điện nhưng màu sáng hơn, lưng nâu xám nhạt có ánh nâu hung, má xám, cằm và họng xám hay nâu nhưng không đen. Các điểm ở bụng trắng hơn. Kích thước hơi lớn hơn. [B]Kích thước:[/B] [B] Cánh:[/B] 455 - 490; mỏ: 41 - 45 mm. Phân bố: Diều hoa Trung Quốc phân bố ở Nam Trung Quốc đến đông Bắc Miến Điện và miền Bắc Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>. Việt <st1:country-region w:st="on"><st1:place w:st="on">Nam</st1:place></st1:country-region> đã bắt được Loài này ở Bắc Thái (Ngân Sơn, hồ Ba Bể, Đại Từ), Cao Bằng, và Vĩnh Phúc (Tam Đảo).<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều lửa [/B] Haliastur indus intermedius Gurney Haliastur intermedius. Gurney, 1865 [B]Họ[/B]: Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieulua.jpg[/IMG] mô tả: Toàn bộ đầu, cổ, một phần lưng trên, ngực và phần trên bụng trắng, mỗi lông đều có dải dọc hẹp nâu thẫm hay đen nhạt ở giữa lông. Các lông cánh sơ cấp đầu tiên đen, phần gốc lông từ chỗ có khuyết vào nâu có viền đen, càng vào trong lông cánh chuyển dần thành màu nâu hung. Toàn bộ phần còn lại của bộ lông nâu hung các lông đuôi có vằn ngang hẹp màu nâu đen ở phiến lông trong. [B]Chim non:[/B] Bộ lông màu nâu, mút các lông màu nhạt hơn và thân lông đen. Đầu và cổ màu nhạt hơn, mút các lông có vệt nâu hung rộng. Tai nâu thẫm. Cằm và họng nâu hung. Mặt bụng hung cỏ vệt nâu hung rộng, giữa bụng và dưới đuôi nân hung, với thân lông đen. Ngoài ra còn các dạng lông trung gian. Mắt nâu. Mỏ xanh xám, sống mỏ và mút mỏ màu nhạt hơn và đôi khi vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng nhạt hay xám vàng nhạt. [B]Kích thước:[/B] Cánh: 355 - 399; đuôi 188 - 207; giò: 52 - 59; mỏ: 32 - 35mm. [B]Phân bố:[/B] Diều lửa phân bố ở Đông Dương, Thái Lan, Miến Điện và Java. [B] Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:[/B] loài này có ở Bắc Cạn (hồ ba bể), Quảng Trị Thừa Thiên và gần Sài Gòn.<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [B]Diều mào [/B] Aviceda leuphotes leuphotes (Dumont) Falco leupholes <st1:place w:st="on">Dumont</st1:place>, 1820 [B]Họ: [/B]Ưng Accipitridae [B]Bộ:[/B] Cắt Falconiformes[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][IMG]http://i1185.photobucket.com/albums/z348/Fishserman/dieumao.jpg[/IMG] [B]mô tả:[/B] Đầu, cổ, lưng, hông trên đuôi và đuôi đen. Các lông đuôi ngoài cùng viền trắng rất hẹp. Các lông ở lưng có gốc trắng, thỉnh thoảng lộ ra ngoài vài chỗ. Vai đen có vệt nâu đỏ, gốc lòng vai trắng thỉnh thoảng, lộ ra thành vệt nhỏ. Lông bao cánh và lông cánh sơ cấp đen với vệt nâu ở gốc các sợi lông. Lông cánh thứ cấp đen. Lông cánh tam cấp có vệt nâu đỏ và trắng như ở vai và phần dưới cổ về phía trước có một dải trắng rộng, tiếp theo phía dưới có một dải đen, đôi khi lẫn nâu. Giữa bụng và dưới đuôi đen. Phần còn lại ở mặt bụng hung có vạch nâu. Một phần dưới cánh và dưới đuôi xám. cánh còn lại đẹn. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất, gáy có mào dài. Mắt nâu đỏ. Mỏ xám xanh, mút mỏ trên đen; mút mỏ dưới trắng nhạt. Da gốc mỏ xám xanh. Chân xám chì. [B]Kích thước:[/B] [B]Cánh:[/B] 225 - 244; đuôi: 130 - 145 giò: 26 - 27; mỏ: 20 - 22mm. [B]Phân bố:[/B] Diều mào phân bố ở Ân Độ, Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Bắc Mã Lai. [B] Việt <st1:place w:st="on"><st1:country-region w:st="on">Nam</st1:country-region></st1:place>:[/B] loài này có ở Hòa Bình, Thừa Thiên, Kontum, Tây Ninh và Biên Hòa (Phú Riềng).[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana][/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana]<o:p></o:p>[/FONT][/COLOR] [COLOR=black][FONT=Verdana] [/FONT][/COLOR][FONT=.VnTime]P/S : Môc 2 trong bµi II trÝch tõ CLB chim c¶nh Lan Anh [/FONT][FONT=Arial]–[/FONT][FONT=.VnTime] T¸c gi¶ HLA .[/FONT] [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom