Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Diễn đàn
ĐỘNG VẬT VÀ THÚ CƯNG
Loài khác (rùa, sóc, bò sát...)
thành lập tóp chơi thỏ
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="__Nick__" data-source="post: 10416"><p>tiếp nhá:</p><p></p><p><TABLE id=table44 width=540 border=0><TBODY><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%"><span style="font-size: 18px"><span style="color: #0000ff"><strong>Kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp</strong></span></span></p><p></TD></TR><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%"><p style="text-align: right"><span style="font-size: 10px"><span style="color: #808080"><em>Cập nhật: 12</em></span></span><em><span style="font-size: 10px"><span style="color: #808080">/7/2007</span></span></em></p><p></TD></TR><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%"><em><strong><span style="font-size: 10px">Nghề nuôi thỏ đã có tự lâu đời ở nước ta, từ Bắc chí Nam. Từ nông thôn và thậm chí nuôi ngay khu dân cư thành thị. Bởi vì thỏ rất dễ nuôi, cho thu nhập nhanh và lợi nhuân cũng rất cao.</span></strong></em></p><p></p><p><em><strong><span style="font-size: 10px">Trước tình hình dịch cúm gia cầm đang lan rộng, việc nuôi thỏ làm thực phẩm, đã được nhiều địa phương xem như một trong những giải pháp thay thế.</span></strong></em> <em><strong><span style="font-size: 10px"><img src="http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/images/New%20Folder%20(10)/nf1255.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></strong></em><strong><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000ff">Đặc tính chung</span></span></strong></p><p><span style="font-size: 10px">Nuôi thỏ tương đối đơn giản, nguồn thức ăn dễ kiếm, đa số tận dụng rau xanh, lương thực trong nhà. Chi phí cho chuồng trại, thuốc phòng bệnh, công chăm sóc cũng không cao. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ là gia súc có nhiều ưu thế: Đẻ khỏe, phát triển nhanh, sản phẩm lại có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ sinh sản nhanh, dễ tạo đàn. Thịt thỏ cho lượng protein cao và năng lượng thấp hơn so với một vài loại thịt động vật khác. Lượng cholesterol trong thịt thỏ thấp hơn thịt gà, trong thời dịch cúm gia cầm có thể nuôi thỏ công nghiệp cung cấp một lượng lớn thịt cho người tiêu dùng. Những người cao tuổi, người cần giảm béo và người có bệnh tim nên ăn thịt thỏ tốt hơn thịt heo, bò, gà...</span> <strong><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000ff">Phân loại </span></span></strong></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ thuộc bộ gặm nhấm (Rodentia), trên thế giới có rất nhiều giống như: Thỏ trắng khổng lồ Bauxcat và Flandra (Pháp) trọng lượng 6,5 – 6,8 kg, Thỏ trắng Belie (Pháp), Thỏ trắng Nga (lớn và nhỏ), Thỏ Tân Tây Lan trắng, Thỏ California (Mỹ), Thỏ Chinchila (Anh)… Riêng tại Việt Nam, hiện nay không còn giống thỏ thuần, phần lớn bị lai tạp, chỉ có 3 giống chính là: Thỏ trắng Tân Tây Lan - Việt Nam (nhập từ Hungari 1978), thỏ xám Việt Nam, thỏ đen Việt Nam. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ nuôi hiện nay, phần lớn có nguồn gốc lai tạo từ thỏ hoang châu Âu và châu Phi vào thời Trung cổ. Thỏ hoang có sức đề kháng tốt hơn thỏ nhà. Thỏ nhà có khoảng 80 loại, căn cứ theo trọng lượng hoặc theo màu sắc lông để chia nhóm giống thỏ. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Trọng lượng từ 0,9-2,7 kg (thỏ nhỏ con), từ 2,8-4 kg (thỏ trung bình), từ 4,1-5 kg (thỏ to con), trên 5 kg (thỏ khổng lồ). </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ trung bình và hơi to con, thường ăn ít, lớn nhanh. Thịt ngon, xương nhỏ. Nuôi lấy thịt có lợi. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ khổng lồ ăn nhiều, xương to, ít thịt, sinh sản chậm, hiệu quả kinh tế thấp. </span></p><p><strong><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000ff">Chọn giống thỏ</span></span></strong></p><p><span style="font-size: 10px">Trước hết phải chọn lọc con giống từ các cơ sở giống tốt và ổn định: </span></p><p><span style="font-size: 10px">Thỏ giống phải có tính dục hăng hái, nhanh nhẹn. Được nuôi từ 6 tuần đến 5 tháng. Lông bóng và nhiều, bộ lông mịn và sáng. To con, dài đòn, ngực sâu và nở. Lưng rộng, mông, đùi nở nang, không đồng huyết. Vành tai bóng và sạch. Bàn chân và kẽ chân không ghẻ. Mí mắt không sưng và tròng mắt trong. Bụng mềm có lông xốp. Đuôi không dính phân ướt. Da lưng mềm và không tróc lông. Cục phân to tròn và khô. Thỏ chắc thịt, hiếu động. Được tiêm ngừa đầy đủ. </span></p><p><strong><span style="font-size: 10px"><span style="color: #0000ff"><img src="http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/images/New%20Folder%20(10)/Untitled%20-%20hhh3.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></span></span></strong><span style="font-size: 10px">Tỷ lệ thụ thai trên 70%, đẻ được 5-6 lứa/năm, mỗi lứa 6-7 con. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Số con sơ sinh sống sau 15 giờ phải đạt 6 con trở lên. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa (30 – 35 ngày) trên 80% (mỗi lứa cai sữa trên 5-6 con), thích nghi tốt, khoẻ mạnh, không bệnh tật, tăng trọng nhanh (bình quân 30gr/con/ngày)... </span></p><p><span style="font-size: 10px">Loại bỏ giống khi các chỉ tiêu sinh sản kém, mắc bệnh tật lâu ngày không khỏi, thể lực gầy yếu. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Không nên chọn mua thỏ đang có thai hoặc đã sinh sản về nuôi. Thỏ đang mang thai, di chuyển có thể chết hoặc đẻ non. Thỏ đi khập khiễng, lưng uốn cong, cào chân, liếm lông, nghiến răng, hơi thở nhanh... là dấu hiệu thỏ bệnh. </span></p><p><span style="font-size: 10px">Khi thỏ bị bệnh đường ruột, viêm vú, viêm thận, viêm tinh hoàn, bệnh đường hô hấp, thuốc điều trị tốn kém gấp nhiều lần giá trị một con thỏ. </span></p><p><span style="color: blue"><span style="font-family: 'Times New Roman'"><span style="font-size: 10px">3 giống thỏ ngoại mới</span></span></span></p><p style="text-align: center"><strong><em><span style="font-family: 'Times New Roman'">Thỏ New Zealand trắng:</span></em></strong><span style="font-family: 'Times New Roman'"> Có nguồn gốc từ New Zealand, nuôi phổ biến châu Âu, Mỹ. New Zealand trắng là giống thỏ tầm trung, mắn đẻ (mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa 6-8 con), sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp và gia đình. Thỏ có ngoại hình lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, trọng lượng trưởng thành từ 5-5,5kg/con. Giống thỏ New Zealand trắng nhập vào Việt Nam tỏ ra thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau. </span></p><p><strong><em><span style="font-family: 'Times New Roman'">Thỏ Panon:</span></em></strong><span style="font-family: 'Times New Roman'"> Giống thỏ này xuất phát từ dòng của giống New Zealand trắng được chọn lọc nghiêm ngặt về khả năng tăng trọng và trọng lượng trưởng thành tạo nên. Thỏ Panon cũng giống như thỏ New Zealand nhưng tăng trọng cao hơn. Trọng lượng khi trưởng thành đạt 5,5-6,2kg/con. Giống thỏ này cũng đã được nuôi đạt kết quả ở nhiều vùng nước ta. </span></p><p><strong><em><span style="font-family: 'Times New Roman'">Thỏ California:</span></em></strong><span style="font-family: 'Times New Roman'"> có nguồn gốc từ Mỹ, được lai tạo giữa 3 giống thỏ: Chinchila, thỏ Nga, thỏ New Zealand. Là giống thỏ tầm trung, trọng lượng trung bình 4,5-5kg, có thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai, mũi, bốn chân và đuôi có điểm lông màu đen. Giống thỏ này đã được nuôi nhiều ở Việt Nam. (còn tiếp)</span></p><p></TD></TR></TBODY></TABLE></p></blockquote><p></p>
[QUOTE="__Nick__, post: 10416"] tiếp nhá: <TABLE id=table44 width=540 border=0><TBODY><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%">[SIZE=5][COLOR=#0000ff][B]Kỹ thuật nuôi thỏ công nghiệp[/B][/COLOR][/SIZE] </TD></TR><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%">[RIGHT][SIZE=2][COLOR=#808080][I]Cập nhật: 12[/I][/COLOR][/SIZE][I][SIZE=2][COLOR=#808080]/7/2007[/COLOR][/SIZE][/I][/RIGHT] </TD></TR><TR><TD vAlign=top align=middle width="96%">[I][B][SIZE=2]Nghề nuôi thỏ đã có tự lâu đời ở nước ta, từ Bắc chí Nam. Từ nông thôn và thậm chí nuôi ngay khu dân cư thành thị. Bởi vì thỏ rất dễ nuôi, cho thu nhập nhanh và lợi nhuân cũng rất cao.[/SIZE][/B][/I] [I][B][SIZE=2]Trước tình hình dịch cúm gia cầm đang lan rộng, việc nuôi thỏ làm thực phẩm, đã được nhiều địa phương xem như một trong những giải pháp thay thế.[/SIZE][/B][/I] [I][B][SIZE=2][IMG]http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/images/New%20Folder%20(10)/nf1255.jpg[/IMG][/SIZE][/B][/I][B][SIZE=2][COLOR=#0000ff]Đặc tính chung[/COLOR][/SIZE][/B] [SIZE=2]Nuôi thỏ tương đối đơn giản, nguồn thức ăn dễ kiếm, đa số tận dụng rau xanh, lương thực trong nhà. Chi phí cho chuồng trại, thuốc phòng bệnh, công chăm sóc cũng không cao. [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ là gia súc có nhiều ưu thế: Đẻ khỏe, phát triển nhanh, sản phẩm lại có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu. [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ sinh sản nhanh, dễ tạo đàn. Thịt thỏ cho lượng protein cao và năng lượng thấp hơn so với một vài loại thịt động vật khác. Lượng cholesterol trong thịt thỏ thấp hơn thịt gà, trong thời dịch cúm gia cầm có thể nuôi thỏ công nghiệp cung cấp một lượng lớn thịt cho người tiêu dùng. Những người cao tuổi, người cần giảm béo và người có bệnh tim nên ăn thịt thỏ tốt hơn thịt heo, bò, gà...[/SIZE] [B][SIZE=2][COLOR=#0000ff]Phân loại [/COLOR][/SIZE][/B] [SIZE=2]Thỏ thuộc bộ gặm nhấm (Rodentia), trên thế giới có rất nhiều giống như: Thỏ trắng khổng lồ Bauxcat và Flandra (Pháp) trọng lượng 6,5 – 6,8 kg, Thỏ trắng Belie (Pháp), Thỏ trắng Nga (lớn và nhỏ), Thỏ Tân Tây Lan trắng, Thỏ California (Mỹ), Thỏ Chinchila (Anh)… Riêng tại Việt Nam, hiện nay không còn giống thỏ thuần, phần lớn bị lai tạp, chỉ có 3 giống chính là: Thỏ trắng Tân Tây Lan - Việt Nam (nhập từ Hungari 1978), thỏ xám Việt Nam, thỏ đen Việt Nam. [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ nuôi hiện nay, phần lớn có nguồn gốc lai tạo từ thỏ hoang châu Âu và châu Phi vào thời Trung cổ. Thỏ hoang có sức đề kháng tốt hơn thỏ nhà. Thỏ nhà có khoảng 80 loại, căn cứ theo trọng lượng hoặc theo màu sắc lông để chia nhóm giống thỏ. [/SIZE] [SIZE=2]Trọng lượng từ 0,9-2,7 kg (thỏ nhỏ con), từ 2,8-4 kg (thỏ trung bình), từ 4,1-5 kg (thỏ to con), trên 5 kg (thỏ khổng lồ). [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ trung bình và hơi to con, thường ăn ít, lớn nhanh. Thịt ngon, xương nhỏ. Nuôi lấy thịt có lợi. [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ khổng lồ ăn nhiều, xương to, ít thịt, sinh sản chậm, hiệu quả kinh tế thấp. [/SIZE] [B][SIZE=2][COLOR=#0000ff]Chọn giống thỏ[/COLOR][/SIZE][/B] [SIZE=2]Trước hết phải chọn lọc con giống từ các cơ sở giống tốt và ổn định: [/SIZE] [SIZE=2]Thỏ giống phải có tính dục hăng hái, nhanh nhẹn. Được nuôi từ 6 tuần đến 5 tháng. Lông bóng và nhiều, bộ lông mịn và sáng. To con, dài đòn, ngực sâu và nở. Lưng rộng, mông, đùi nở nang, không đồng huyết. Vành tai bóng và sạch. Bàn chân và kẽ chân không ghẻ. Mí mắt không sưng và tròng mắt trong. Bụng mềm có lông xốp. Đuôi không dính phân ướt. Da lưng mềm và không tróc lông. Cục phân to tròn và khô. Thỏ chắc thịt, hiếu động. Được tiêm ngừa đầy đủ. [/SIZE] [B][SIZE=2][COLOR=#0000ff][IMG]http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/images/New%20Folder%20(10)/Untitled%20-%20hhh3.jpg[/IMG][/COLOR][/SIZE][/B][SIZE=2]Tỷ lệ thụ thai trên 70%, đẻ được 5-6 lứa/năm, mỗi lứa 6-7 con. [/SIZE] [SIZE=2]Số con sơ sinh sống sau 15 giờ phải đạt 6 con trở lên. [/SIZE] [SIZE=2]Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa (30 – 35 ngày) trên 80% (mỗi lứa cai sữa trên 5-6 con), thích nghi tốt, khoẻ mạnh, không bệnh tật, tăng trọng nhanh (bình quân 30gr/con/ngày)... [/SIZE] [SIZE=2]Loại bỏ giống khi các chỉ tiêu sinh sản kém, mắc bệnh tật lâu ngày không khỏi, thể lực gầy yếu. [/SIZE] [SIZE=2]Không nên chọn mua thỏ đang có thai hoặc đã sinh sản về nuôi. Thỏ đang mang thai, di chuyển có thể chết hoặc đẻ non. Thỏ đi khập khiễng, lưng uốn cong, cào chân, liếm lông, nghiến răng, hơi thở nhanh... là dấu hiệu thỏ bệnh. [/SIZE] [SIZE=2]Khi thỏ bị bệnh đường ruột, viêm vú, viêm thận, viêm tinh hoàn, bệnh đường hô hấp, thuốc điều trị tốn kém gấp nhiều lần giá trị một con thỏ. [/SIZE][COLOR=blue][FONT=Times New Roman][SIZE=2][COLOR=#0000ff][/COLOR][/SIZE][/FONT][/COLOR] [COLOR=blue][FONT=Times New Roman][SIZE=2]3 giống thỏ ngoại mới[/SIZE][/FONT][/COLOR] [CENTER][B][I][FONT=Times New Roman]Thỏ New Zealand trắng:[/FONT][/I][/B][FONT=Times New Roman] Có nguồn gốc từ New Zealand, nuôi phổ biến châu Âu, Mỹ. New Zealand trắng là giống thỏ tầm trung, mắn đẻ (mỗi năm đẻ 6-7 lứa, mỗi lứa 6-8 con), sinh trưởng nhanh, thành thục sớm, nhiều thịt, phù hợp với phương thức chăn nuôi công nghiệp và gia đình. Thỏ có ngoại hình lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, trọng lượng trưởng thành từ 5-5,5kg/con. Giống thỏ New Zealand trắng nhập vào Việt Nam tỏ ra thích nghi với nhiều vùng sinh thái khác nhau. [/FONT][/CENTER] [B][I][FONT=Times New Roman]Thỏ Panon:[/FONT][/I][/B][FONT=Times New Roman] Giống thỏ này xuất phát từ dòng của giống New Zealand trắng được chọn lọc nghiêm ngặt về khả năng tăng trọng và trọng lượng trưởng thành tạo nên. Thỏ Panon cũng giống như thỏ New Zealand nhưng tăng trọng cao hơn. Trọng lượng khi trưởng thành đạt 5,5-6,2kg/con. Giống thỏ này cũng đã được nuôi đạt kết quả ở nhiều vùng nước ta. [/FONT] [B][I][FONT=Times New Roman]Thỏ California:[/FONT][/I][/B][FONT=Times New Roman] có nguồn gốc từ Mỹ, được lai tạo giữa 3 giống thỏ: Chinchila, thỏ Nga, thỏ New Zealand. Là giống thỏ tầm trung, trọng lượng trung bình 4,5-5kg, có thân ngắn hơn thỏ New Zealand, lông trắng nhưng tai, mũi, bốn chân và đuôi có điểm lông màu đen. Giống thỏ này đã được nuôi nhiều ở Việt Nam. (còn tiếp)[/FONT] </TD></TR></TBODY></TABLE> [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom