Trình đơn
Tin tức
show map
Authors
Diễn đàn
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Có gì mới
Bài mới
New media
New media comments
Bài viết mới trong hồ sơ
Hoạt động gần đây
Media
New media
New comments
Tìm media
Thành viên
Đang truy cập
Bài viết mới trong hồ sơ
Tìm trong bài viết hồ sơ
Credits
Transactions
SVC$: 0
Đăng nhập
Đăng ký
Có gì mới?
Bài mới
Tìm trong diễn đàn
Trình đơn
Đăng nhập
Đăng ký
Guest viewing is limited
You have a limited number of page views remaining
1 guest views remaining
Register now to remove this limitation
Diễn đàn
CÁC CHỦNG LOÀI CHIM - BIRDS
Vẹt - Két - Xích - Yến Phụng
Phụ kiện và thông tin chung: Vẹt - Két - Xích - Yế
"Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacinae"
JavaScript is disabled. For a better experience, please enable JavaScript in your browser before proceeding.
You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an
alternative browser
.
Trả lời vào chủ đề
Nội dung
<blockquote data-quote="trung_apolo" data-source="post: 147106" data-attributes="member: 8744"><p><strong>Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin</strong></p><p></p><p>VI. <em><u>Chi </u><strong><u>Tanygnathus</u>:</strong></em></p><p></p><p> </p><p> </p><p><em>Tanygnathus </em>cũng là tên một chi bọ cánh cứng. Trong chi <em>Tanygnathus, </em>có 4 loài và 10 phân loài (trong đó có 3 phân loài chưa được công nhận), đó là các loài vẹt nổi bật phần mỏ của chúng: to và khỏe.<em><strong>1. Tanygnathus megalorynchos</strong> </em>- tên tiếng Anh: Great-billed Parrot, Tanygnathus megalorynchos, Moluccan Parrot, Island Parrot.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://www.avianweb.com/images/birds/parrots/greatbilledparrot.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /><img src="http://www.pbase.com/liquidstone/image/56517217/medium.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p>Chúng được tìm thấy trong rừng, rừng ngập mặn trong và phía đông nam châu Á đảo Maluku, Raja Ampat, Talaud, Sangir, Sarangani và vài hòn đảo nhỏ gần đó.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/45/Tanygnathus_megalorynchos_-captivity-8c.jpg/400px-Tanygnathus_megalorynchos_-captivity-8c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center"><img src="http://en.academic.ru/pictures/enwiki/84/Tanygnathus_megalorynchos_-_Barraband.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p> </p><p>Trung bình dài khoảng 38 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây nổi bật với cái mỏ lớn, vai đen, lưng màu xanh ô liu, phao câu màu xanh nhạt và bụng màu vàng xanh. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</p><p> </p><p> </p><p> </p><p><em><strong>2. Tanygnathus lucionensis</strong> </em>- tên tiếng Anh: Blue-naped Parrot, Blue-crowned Green Parrot, Luzon Parrot, Philippine Green Parrot.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f9/Tanygnathus_lucionensis_qtl1.jpg/432px-Tanygnathus_lucionensis_qtl1.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p>Tại địa phương của chúng - Philippine - chúng được gọi là Pikoy. Dài 31 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây ngoại trừ màu xanh phía trên đỉnh đầu và gáy, màu xanh nhạt dưới lưng và mông, vai vỏ sò với màu cam-nâu đen với lông cánh màu xanh lá cây. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/da/Tanygnathus_lucionensis_qtl2.jpg/426px-Tanygnathus_lucionensis_qtl2.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p> </p><p> </p><p></p><p>Có 3 phân loài, nhưng cho tới bây giờ vẫn chưa được công nhận. Đó là (3 phân loài theo thứ tự từ trên xuống):</p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus lucionensislucionensis: </em>phân bố ở Luzon và Mindoro</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus lucionensishybridus:</em> phân bố tại đảo Polillo với màu sắc trên đỉnh đầu có màu tím, trên cánh màu xanh lá cây nhiều hơn.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus lucionensis talautensis:</em> Các phân loài còn lại, không có màu xanh trên lưng, bộ lông màu vàng ít hơn.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus lucionensis salvadorii</em> được công nhận bởi một số tác giả trên tác phẩm "các loài chim Philippine" (Philippine birds) trích dẫn Kenneth C. Parkes - xuất bản năm 1971 Nemouria.</li> </ul><p><em><strong>3. Tanygnathus sumatranus</strong> - </em>tên tiếng Anh: Blue-backed Parrot, Müller's (or Mueller's) Parrot, Azure-rumped Parrot.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://farm5.static.flickr.com/4124/4844437132_3a03543f69.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p> <p style="text-align: center"></p><p></p><p>Là loài đặc hữu của Philippine, Sulawesi và các hòn đảo của Indonesia. Kích thước trung bình là 32 cm, màu sắc cơ bản là màu xanh lá cây với màu vàng viền ở các lông cánh, mông và vai là màu xanh, cánh và đuôi có màu xanh lá cây sẫm màu hơn bụng và cổ. Con trống có mỏ đỏ và màu vàng nhạt ở mỏ là con mái. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://farm4.static.flickr.com/3321/3561394565_7345515a2c.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /><img src="http://www.avianweb.com/images/birds/parrots/bluebackedfemale.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p> </p><p></p><p>Có 6 phân loài sau đây:</p><ul> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus sumatranus:</em> Sulawesi và các đảo gần đó. Mống mắt màu vàng.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus sangirensis:</em> đảo Sangir và Karakelong. Đầu màu xanh lá cây sẫm màu hơn, trên cánh và vai nhiều màu xanh hơn, mống mắt màu vàng.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus burbidgii</em>: quần đảo Sulu. Màu xanh lá cây sẫm màu hơn màu xanh ở cổ, mống mắt màu vàng.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus everetti:</em> Panay, Negros, Leyte, Samar, Mindanao. Mông và đầu màu xanh lá cây nhẹ hơn, bộ lông có ánh xanh, mống mắt màu đỏ.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus duponti:</em> đảo Luzon. Màu xanh đậm với cổ màu vàng, lông bụng màu vàng, mống mắt màu đỏ.</li> <li data-xf-list-type="ul"><em>Tanygnathus sumatranus freeri:</em> đảo Polillo. Màu sắc đồng nhất hơn, màu vàng trên gá́y, mống mắt màu đỏ.</li> </ul><p><strong><em>4. Tanygnathus gramineus </em></strong>- tên tiếng Anh: Black-lored Parrot, Buru Green Parrot.</p><p> </p><p> </p><p style="text-align: center"><img src="http://lh6.ggpht.com/_waNxYc-EV8w/R9x9F1pKkuI/AAAAAAAAUOI/InV_Go0PUL8/buffon_hisnat_2_martinet_421.jpg" alt="" class="fr-fic fr-dii fr-draggable " style="" /></p><p></p><p> </p><p> </p><p>Là loài đặc hữu của đảo Buru, Indonesia. Chúng chủ yếu là một màu xanh lá cây dài 40 cm. Đỉnh đầu màu ngọc lam. Vệt ngang đen trước mặt nối liền giữa hai mắt. Con trống có mỏ đỏ, con mái mỏ là màu xám nâu. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương.</p></blockquote><p></p>
[QUOTE="trung_apolo, post: 147106, member: 8744"] [b]Ðề: "Phần II - Họ Vẹt (két) - Hình ảnh tông Psittaculini (Asian psittacines) trong phân họ Psittacin[/b] VI. [I][U]Chi [/U][B][U]Tanygnathus[/U]:[/B][/I] [I]Tanygnathus [/I]cũng là tên một chi bọ cánh cứng. Trong chi [I]Tanygnathus, [/I]có 4 loài và 10 phân loài (trong đó có 3 phân loài chưa được công nhận), đó là các loài vẹt nổi bật phần mỏ của chúng: to và khỏe.[I][B]1. Tanygnathus megalorynchos[/B] [/I]- tên tiếng Anh: Great-billed Parrot, Tanygnathus megalorynchos, Moluccan Parrot, Island Parrot. [CENTER][IMG]http://www.avianweb.com/images/birds/parrots/greatbilledparrot.jpg[/IMG][IMG]http://www.pbase.com/liquidstone/image/56517217/medium.jpg[/IMG][/CENTER] Chúng được tìm thấy trong rừng, rừng ngập mặn trong và phía đông nam châu Á đảo Maluku, Raja Ampat, Talaud, Sangir, Sarangani và vài hòn đảo nhỏ gần đó. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/45/Tanygnathus_megalorynchos_-captivity-8c.jpg/400px-Tanygnathus_megalorynchos_-captivity-8c.jpg[/IMG] [IMG]http://en.academic.ru/pictures/enwiki/84/Tanygnathus_megalorynchos_-_Barraband.jpg[/IMG][/CENTER] Trung bình dài khoảng 38 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây nổi bật với cái mỏ lớn, vai đen, lưng màu xanh ô liu, phao câu màu xanh nhạt và bụng màu vàng xanh. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm. [I][B]2. Tanygnathus lucionensis[/B] [/I]- tên tiếng Anh: Blue-naped Parrot, Blue-crowned Green Parrot, Luzon Parrot, Philippine Green Parrot. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/f9/Tanygnathus_lucionensis_qtl1.jpg/432px-Tanygnathus_lucionensis_qtl1.jpg[/IMG][/CENTER] Tại địa phương của chúng - Philippine - chúng được gọi là Pikoy. Dài 31 cm, chủ yếu là màu xanh lá cây ngoại trừ màu xanh phía trên đỉnh đầu và gáy, màu xanh nhạt dưới lưng và mông, vai vỏ sò với màu cam-nâu đen với lông cánh màu xanh lá cây. Tình trạng bảo tồn: Sắp bị đe dọa. [CENTER][IMG]http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/d/da/Tanygnathus_lucionensis_qtl2.jpg/426px-Tanygnathus_lucionensis_qtl2.jpg[/IMG][/CENTER] Có 3 phân loài, nhưng cho tới bây giờ vẫn chưa được công nhận. Đó là (3 phân loài theo thứ tự từ trên xuống): [LIST] [*][I]Tanygnathus lucionensislucionensis: [/I]phân bố ở Luzon và Mindoro [*][I]Tanygnathus lucionensishybridus:[/I] phân bố tại đảo Polillo với màu sắc trên đỉnh đầu có màu tím, trên cánh màu xanh lá cây nhiều hơn. [*][I]Tanygnathus lucionensis talautensis:[/I] Các phân loài còn lại, không có màu xanh trên lưng, bộ lông màu vàng ít hơn. [*][I]Tanygnathus lucionensis salvadorii[/I] được công nhận bởi một số tác giả trên tác phẩm "các loài chim Philippine" (Philippine birds) trích dẫn Kenneth C. Parkes - xuất bản năm 1971 Nemouria. [/LIST] [I][B]3. Tanygnathus sumatranus[/B] - [/I]tên tiếng Anh: Blue-backed Parrot, Müller's (or Mueller's) Parrot, Azure-rumped Parrot. [CENTER][IMG]http://farm5.static.flickr.com/4124/4844437132_3a03543f69.jpg[/IMG] [/CENTER] Là loài đặc hữu của Philippine, Sulawesi và các hòn đảo của Indonesia. Kích thước trung bình là 32 cm, màu sắc cơ bản là màu xanh lá cây với màu vàng viền ở các lông cánh, mông và vai là màu xanh, cánh và đuôi có màu xanh lá cây sẫm màu hơn bụng và cổ. Con trống có mỏ đỏ và màu vàng nhạt ở mỏ là con mái. Tình trạng bảo tồn: ít quan tâm. [CENTER][IMG]http://farm4.static.flickr.com/3321/3561394565_7345515a2c.jpg[/IMG][IMG]http://www.avianweb.com/images/birds/parrots/bluebackedfemale.jpg[/IMG][/CENTER] Có 6 phân loài sau đây: [LIST] [*][I]Tanygnathus sumatranus sumatranus:[/I] Sulawesi và các đảo gần đó. Mống mắt màu vàng. [*][I]Tanygnathus sumatranus sangirensis:[/I] đảo Sangir và Karakelong. Đầu màu xanh lá cây sẫm màu hơn, trên cánh và vai nhiều màu xanh hơn, mống mắt màu vàng. [*][I]Tanygnathus sumatranus burbidgii[/I]: quần đảo Sulu. Màu xanh lá cây sẫm màu hơn màu xanh ở cổ, mống mắt màu vàng. [*][I]Tanygnathus sumatranus everetti:[/I] Panay, Negros, Leyte, Samar, Mindanao. Mông và đầu màu xanh lá cây nhẹ hơn, bộ lông có ánh xanh, mống mắt màu đỏ. [*][I]Tanygnathus sumatranus duponti:[/I] đảo Luzon. Màu xanh đậm với cổ màu vàng, lông bụng màu vàng, mống mắt màu đỏ. [*][I]Tanygnathus sumatranus freeri:[/I] đảo Polillo. Màu sắc đồng nhất hơn, màu vàng trên gá́y, mống mắt màu đỏ. [/LIST] [B][I]4. Tanygnathus gramineus [/I][/B]- tên tiếng Anh: Black-lored Parrot, Buru Green Parrot. [CENTER][IMG]http://lh6.ggpht.com/_waNxYc-EV8w/R9x9F1pKkuI/AAAAAAAAUOI/InV_Go0PUL8/buffon_hisnat_2_martinet_421.jpg[/IMG][/CENTER] Là loài đặc hữu của đảo Buru, Indonesia. Chúng chủ yếu là một màu xanh lá cây dài 40 cm. Đỉnh đầu màu ngọc lam. Vệt ngang đen trước mặt nối liền giữa hai mắt. Con trống có mỏ đỏ, con mái mỏ là màu xám nâu. Tình trạng bảo tồn: Dễ bị tổn thương. [/QUOTE]
Insert quotes…
Mã xác nhận
Trả lời
CHÚC MỪNG SINH NHẬT SVCVIETNAM
Bên trên
Bottom