Guest viewing is limited

Danghoc

Thành viên tích cực
Tham gia
6/7/10
Bài viết
217
Điểm tương tác
11
SVC$
0
xin chào các bác chuyên gia của chuyên mục chim rừng của diễn đàn.em có một só thắc mắc mà không tìm được thông tin,nay qua chuyên mục này xin được thỉnh giáo các chuyên gia của diễn đàn nhé.có phải con chim hồng hoàng(tucan)còn được gọi là chim Cao Cát không.vì em thấy có một số người bảo là không phải lên em chưa được tận mắt thấy loài chim này bao giờ lên không có cơ sở nào đẻ tin tưởng.còn con hồng hoang thì qua một số chương trình truyền hình thì đẫ được thấy,còn con chim Cao Cát thì chưa được nhìn thấy bao giờ.vậy các bác làm ơn hãy cho em biết thông tin chi tiết về loài chinm này với nhé,nếu có ảnh hay video mà các bác chia sẻ thì tuyệt.không chỉ có cá nhân em tò mò mà còn nhiều anh em nữa muốn biết lắm.vậy thay mặt cho những người thích tìm hiểu xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể,cá nhân anh em trong ban biên tập của diễn đàn nhiều nhất.xin tạm biệt và chờ tin của mọi người!!!!!!!
 

tamvubt

Thành viên diễn đàn
Tham gia
4/12/09
Bài viết
81
Điểm tương tác
1
SVC$
0
Chào bạn Danghoc,Hồng Hoàng va Cao Cat là hai giống chim khác nhau,nhưng chúng có bà con gần gủi với nhau ,hình dáng từa tựa nhưng Hồng Hoành thì đẹp và quí hiếm hơn.Chim Hồng Hoàng có tên trong sách đỏ Việt Nam còn Cao Các thì mình Không biết .Đầu mùa mưa năm nay ở Vũng Tàu có bán chim con của cả hai loại này nhưng mình không có hỏi giá vì không có ý định mua.
<link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5Cuser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml"><link rel="Edit-Time-Data" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5Cuser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_editdata.mso"><!--[if !mso]> <style> v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} </style> <![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:punctuationKerning/> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:SnapToGridInCell/> <w:WrapTextWithPunct/> <w:UseAsianBreakRules/> <w:DontGrowAutofit/> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><style> <!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in 1.25in 1.0in 1.25in; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style><!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]-->[FONT=&quot]<!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t75" coordsize="21600,21600" o:spt="75" o:preferrelative="t" path="m@4@5l@4@11@9@11@9@5xe" filled="f" stroked="f"> <v:stroke joinstyle="miter"/> <v:formulas> <v:f eqn="if lineDrawn pixelLineWidth 0"/> <v:f eqn="sum @0 1 0"/> <v:f eqn="sum 0 0 @1"/> <v:f eqn="prod @2 1 2"/> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelWidth"/> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelHeight"/> <v:f eqn="sum @0 0 1"/> <v:f eqn="prod @6 1 2"/> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelWidth"/> <v:f eqn="sum @8 21600 0"/> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelHeight"/> <v:f eqn="sum @10 21600 0"/> </v:formulas> <v:path o:extrusionok="f" gradientshapeok="t" o:connecttype="rect"/> <o:lock v:ext="edit" aspectratio="t"/> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_i1025" type="#_x0000_t75" style='width:194.25pt; height:145.5pt'> <v:imagedata src="file:///C:\DOCUME~1\user\LOCALS~1\Temp\msohtml1\01\clip_image001.png" o:title=""/> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><!--[endif]-->[/FONT]<link rel="File-List" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5Cuser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_filelist.xml"><link rel="Edit-Time-Data" href="file:///C:%5CDOCUME%7E1%5Cuser%5CLOCALS%7E1%5CTemp%5Cmsohtml1%5C01%5Cclip_editdata.mso"><!--[if !mso]> <style> v\:* {behavior:url(#default#VML);} o\:* {behavior:url(#default#VML);} w\:* {behavior:url(#default#VML);} .shape {behavior:url(#default#VML);} </style> <![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:WordDocument> <w:View>Normal</w:View> <w:Zoom>0</w:Zoom> <w:punctuationKerning/> <w:ValidateAgainstSchemas/> <w:SaveIfXMLInvalid>false</w:SaveIfXMLInvalid> <w:IgnoreMixedContent>false</w:IgnoreMixedContent> <w:AlwaysShowPlaceholderText>false</w:AlwaysShowPlaceholderText> <w:Compatibility> <w:BreakWrappedTables/> <w:SnapToGridInCell/> <w:WrapTextWithPunct/> <w:UseAsianBreakRules/> <w:DontGrowAutofit/> </w:Compatibility> <w:BrowserLevel>MicrosoftInternetExplorer4</w:BrowserLevel> </w:WordDocument> </xml><![endif]--><!--[if gte mso 9]><xml> <w:LatentStyles DefLockedState="false" LatentStyleCount="156"> </w:LatentStyles> </xml><![endif]--><style> <!-- /* Style Definitions */ p.MsoNormal, li.MsoNormal, div.MsoNormal {mso-style-parent:""; margin:0in; margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:12.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-fareast-font-family:"Times New Roman";} @page Section1 {size:8.5in 11.0in; margin:1.0in 1.25in 1.0in 1.25in; mso-header-margin:.5in; mso-footer-margin:.5in; mso-paper-source:0;} div.Section1 {page:Section1;} --> </style><!--[if gte mso 10]> <style> /* Style Definitions */ table.MsoNormalTable {mso-style-name:"Table Normal"; mso-tstyle-rowband-size:0; mso-tstyle-colband-size:0; mso-style-noshow:yes; mso-style-parent:""; mso-padding-alt:0in 5.4pt 0in 5.4pt; mso-para-margin:0in; mso-para-margin-bottom:.0001pt; mso-pagination:widow-orphan; font-size:10.0pt; font-family:"Times New Roman"; mso-ansi-language:#0400; mso-fareast-language:#0400; mso-bidi-language:#0400;} </style> <![endif]-->[FONT=&quot]<!--[if gte vml 1]><v:shapetype id="_x0000_t75" coordsize="21600,21600" o:spt="75" o:preferrelative="t" path="m@4@5l@4@11@9@11@9@5xe" filled="f" stroked="f"> <v:stroke joinstyle="miter"/> <v:formulas> <v:f eqn="if lineDrawn pixelLineWidth 0"/> <v:f eqn="sum @0 1 0"/> <v:f eqn="sum 0 0 @1"/> <v:f eqn="prod @2 1 2"/> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelWidth"/> <v:f eqn="prod @3 21600 pixelHeight"/> <v:f eqn="sum @0 0 1"/> <v:f eqn="prod @6 1 2"/> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelWidth"/> <v:f eqn="sum @8 21600 0"/> <v:f eqn="prod @7 21600 pixelHeight"/> <v:f eqn="sum @10 21600 0"/> </v:formulas> <v:path o:extrusionok="f" gradientshapeok="t" o:connecttype="rect"/> <o:lock v:ext="edit" aspectratio="t"/> </v:shapetype><v:shape id="_x0000_i1025" type="#_x0000_t75" style='width:194.25pt; height:145.5pt'> <v:imagedata src="file:///C:\DOCUME~1\user\LOCALS~1\Temp\msohtml1\01\clip_image001.png" o:title=""/> </v:shape><![endif]--><!--[if !vml]--><!--[endif]-->[/FONT]

---------- Post added at 09:29 PM ---------- Previous post was at 09:11 PM ----------

Mình hiện cò hình ảnh của chim Hồng Hoàng và Cao Các trong máy tính,nhưng không biết cách đưa lên diễn đàng mong Anh ,Em giúp mình với.
 

phoenix108

"năm châu kết bằng hữu"
Tham gia
18/3/08
Bài viết
523
Điểm tương tác
34
SVC$
0
To danghoc ......
Chim cao cát .....: là như sau:Chi Cao cát (danh pháp khoa học: Anthracoceros) là một chi chim trong họ Hồng hoàng (Bucerotidae), sinh sống tại khu vực Nam Á và Đông Nam Á, từ Ấn Độ tới Philippines và Indonesia.
CAO CÁT BỤNG TRẮNG

Anthracoceros albirostris (Blyth)

Buceros malabaricus Blyth, 1841

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Chim trưởng thành:

Phần dưới ngực, họng, dưới đuôi, phần mút các lông đuôi ngoài, mép cánh, phần gốc và mút các lông cánh sơ cấp, trừ hai lông ngoài cùng và mút các lông cánh thứ cấp trắng. Toàn bộ các phần còn lại của bộ lông đen ánh lục. Mũ trên mỏ hẹp, cao, mút mũ nhọn dô ra về phía trước. Chim càng già mũ càng cao và dài. Hai bên họng có đám da trần.

Mắt nâu đỏ. Da trần quanh mắf xanh nhạt hay xanh ánh đỏ. Một đám da ở họng xanh phớt tím. Mỏ vàng nhạt, chóp của mũ có vệt đen.

Chim cái:

Chỉ khác là có màu mắt nâu, mỏ có nhiều vệt đen hơn ở chóp của mũ, mút của mỏ trên và mép của mỏ dưới.

Kích thước:

Cánh (đực): 255 - 310, (cái): 235 - 310; đuôi: 225 - 300; giò: 98 - 58; mỏ (đực): 98 - 135, (cái): 92 - 122mm.

Phân bố:

Cao cát bụng trắng phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cao cát bụng trắng có ở hầu khắp các rừng rậm rạp từ Bắc chí Nam.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 574.


caocat.jpg
[/IMG]
ccmai.jpg
[/IMG]

Chim con cao cát mình nuôi lên đây

RECO0289-1.jpg
[/IMG]

RECO0286.jpg
[/IMG]

RECO0293.jpg
[/IMG]

RECO0974.jpg
[/IMG]

RECO0976.jpg
[/IMG]

CÒN CHIM HỒNG HOÀNG .......thì là :Hồng hoàng danh pháp khoa học: Buceros bicornis)
Bộ (ordo): Coraciiformes
Họ (familia): Bucerotidae
Chi (genus): Buceros
Loài (species): B. bicornis
là thành viên to lớn nhất trong họ Hồng hoàng (Bucerotidae). Hồng hoàng sinh sống trong các khu rừng của Ấn Độ, Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc. Kích thước to lớn và màu sắc đầy ấn tượng của chúng đã góp phần làm cho chúng trở thành một phần trong văn hóa và nghi lễ của một số các bộ lạc địa phương. Hồng hoàng sống khá thọ với tuổi thọ đạt tới 50 năm trong điều kiện nuôi nhốt.
Hồng hoàng là loài chim lớn, có thể dài tới 95-120 cm (38-47 inch), với sải cánh dài tới 152 cm (60 inch) và cân nặng 2,15-4 kg (4,7-8,8 lb). Đặc trưng nổi bật nhất của hồng hoàng là phần mũ mỏ màu vàng tươi và đen trên đỉnh chiếc mỏ lớn của nó. Mũ mỏ rỗng và chưa rõ mục đích để làm gì mặc dù người ta tin rằng nó là kết quả của chọn lọc giới tính[1] Hồng hoàng mái nhỏ hơn và có mắt màu xanh lam thay vì mắt đỏ. Hồng hoàng trống rỉa lông để bôi chất nhờn màu vàng vào lông cánh sơ cấp cũng như mỏ để làm cho chúng có màu vàng tươi[2][3].
Trong tự nhiên, thức ăn của hồng hoàng chủ yếu là các loại quả. Nó cũng ăn cả các loài thú, chim, thằn lằn rắn và côn trùng nhỏ.
Hồng hoàng mái làm tổ trong lỗ rỗng trên thân các cây lớn và miệng tổ được bịt bằng một lớp trát bằng phân[4]. Nó tự giam mình trong tổ cho tới khi chim non phát triển tương đối, dựa trên thức ăn cho chim trống đem về thông qua khe nứt trong lớp trát. Trong thời kỳ này chim mái trải qua thời kỳ rụng lông hoàn toàn. Mỗi lứa đẻ gồm 1 tới 2 trứng và được ấp trong 38-40 ngày.

Hồng hoàng tạo thành các cặp một vợ một chồng nhưng sống thành bầy từ 2-40 cá thể.
Trong nuôi nhốt, hồng hoàng ăn quả và thịt. Một số ít hồng hoàng đã thuần hóa trong nuôi nhốt nhưng hành vi của chúng được miêu tả như là căng thẳng.
Do việc mất trường sống đang diễn ra cũng như bị săn bắn ở một số nơi nên hồng hoàng được đánh giá là gần (cận) nguy cấp trong sách đỏ của IUCN về các loài nguy cấp[6]. Nó được liệt kê trong Phụ lục I của CITES.
91549626cbB8aqzc.jpg
[/IMG]
21892733IMG_3249P.jpg
[/IMG]

Ngoài ra trong họ MỎ Sừng tại VN còn có các con tương tự như sau ;:

1---/NIỆC nâu

Ptilolaemus tickelli indochinensis Delacour et Jabouille, 1927

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim trưởng thành có kích thước nhỏ hơn so với các loài khác cùng họ. Bộ lông nhìn chung có màu nâu đến hung nâu (phía trên cơ thể nâu xám tối phía trước màu hung). Lông đuôi và cánh sơ cấp, có đầu mút trắng. Cằm, họng, hai bên cổ, trước cổ và hai bên ngực trắng hơi phớt hung. Mắt nâu nhạt. Mỏ nâu vàng nhạt ở chim đực và nâu ở chim cái. Mũ sừng nhỏ. Chân xám nhạt.

Sinh học:

Các nghiên cứu ở Thái Lan (Poonswad và những người khác, 1989) cho thấy mùa sinh sản của niệc hung từ cuối tháng 2 hay đầu tháng 3 đến tháng 5, kéo dài khoảng 83 - 92 ngày. Tổ làm trong các hốc cây to ở rừng. Đẻ 3 - 4 trứng (thường là 3). Khi chim cái bắt đầu ấp miệng tổ được trát kín cho đến khi chim non rời tổ. Chim đực mớm thức ăn cho chim cái và chim con. Thành phần thức ăn gồm thực vật (60 loâi quả khác nhau), và động vật (gồm có côn trùng, chân khớp, chim, bò sát, ếch nhái, và một số loài khác). Các mẫu vật thu ở hồ Ba Bể (Cao Bằng) vào tháng 8 đang thay lông.

Nơi sống và sinh thái:

Niệc hung sống ở trong các loại rừng khác nhau, nơi có nhiều cây gỗ lớn và dây leo ở độ cao khác nhau khoảng 100 - 1500m. Kiếm ăn theo đàn ngoài mùa sinh sản với số lượng cá thể khác nhau tuỳ độ phong phú của thức ăn. Vùng hoạt động trong mùa sinh sản 3, 2km2 (Poionswad và những người khác, 1989) ở rừng Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Kỳ Anh, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh) thường gặp đàn 6 - 15 con.

Phân bố:

Việt Nam: Bắc bộ và Trung bộ (biên giới phía nam có thể đến đèo Hải Vân). Đã gặp ở Cao Bằng (hồ Ba Bể), Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Phú Qùy), Hà Tĩnh (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên) và Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã).

Thế giới: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Tuy có vùng phân bố khá rộng ở nước ta, nhưng vùng sống đã bị thu hẹp và số lượng bị giảm sút do mất rừng và bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cần nghiêm cấm việc săn bắt, bảo vệ tốt các chủng quần còn lại, trước hết là ở các khu rừng cấm. Chú ý giáo dục nhân dân bảo vệ các loài chim đẹp và quý này cùng với việc bảo vệ rừng.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 165.
2672.jpg
[/IMG]

2-----/NIỆC MỎ VẰN

Rhyticeros undulatus ticehursti Deignan, 1914

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim trưởng thành đuôi màu trắng. Da ở họng vàng cam tươi có vằn ngang đen ở chim đực và xanh thẫm ở chim cái. Mũ trên mỏ và gốc mỏ có gờ lượn sóng, mỏ trắng ngà, gốc mỏ có màu đỏ ở chim đực. Đỉnh đầu có mào nâu tím thẫm ở chim đực và đen ở chim cái. Hai bên đầu và cổ trắng. Phần còn lại của bộ lông màu đen. Chim đực có mắt vàng cam hay đỏ, da quanh mắt hồng hay vàng đỏ, có vằn ngang xanh hay lục. Chim cái mắt nâu vàng, da quanh mắt hồng thẫm. Chân đen. Chim non không có nếp gấp ở mỏ, mỏ nhỏ hơn.

Sinh học:

Tại vùng đông bắc Thái Lan mùa sinh sản vào tháng 2 - 5, kéo dài 120 ngày. Thời gian ấp 40 - 45 ngày và thường thấy 1 con. Thức ăn chủ yếu là quả cây, thức ăn động vật chỉ chiếm khoảng 5%.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư ở rừng thường xanh trong các vùng đồi núi, thung lũng có độ cao từ 100 - 1500m và rừng ngập mặn ở Thái Lan thường kiếm ăn và làm tổ ở tầng cây cao 20 - 28m, vùng hoạt động trong mùa sinh sản rộng 12km2. Ngoài mùa sinh sản vùng kiếm ăn có bán kính 10 km2, có thể gặp đàn đến 100 con ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên vào cuối tháng 12, đầu tháng 1 gặp đàn nhỏ 1 - 2 con.

Phân bố:

Việt Nam: Tây Bắc, Trung bộ và Nam bộ. Đã gặp ở Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai.

Thế giới: Mianma, Thái Lan, Đông Dương, Malaixia.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Vùng sống bị tác động và bị thu hẹp như đối với một số loài khác. Bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Nghiên cấm việc săn bắt. Bảo vệ tốt các vùng còn lại, trước hết là quản lý tốt các quần thể đã gặp ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 162.
2669.jpg
[/IMG]

3-----/NIỆC CỔ HUNG

Aceros nipalensis Hodgson, 1829

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Nhìn chung bộ lông có màu đen ở mút lông cánh sơ cấp và nửa cuối đuôi có vệt trắng ở chim đực có đầu, cổ, ngực hung và ở bụng, sườn hung nâu thẫm. Đầu có mào lông khá dài. Má, cằm và họng trụi lông. Da ở họng đỏ tưới, da ở quanh mắt và mặt xanh nhạt. Mỏ vàng nhạt hay trắng nhạt. Mũ trên mỏ bè. Hai bên mép có dạng nếp gấp. Mắt đỏ nâu hay hồng tươi. Chân đen nâu nhạt hay lục nhạt.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ ở rừng rậm, nơi có nhiều cây gỗ lớn trên độ cao từ 700 - 1800m (Round, 1988). Thường kêu to trong khi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Trước đây chỉ mới gặp ở Lai châu (Mường Muôn) một chim đực và Lào Cai (Sapa) một chim cái.

Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam), Mianma, Thái Lan, Đông Dương.

Giá trị: Là loài chim hiếm và đẹp. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng Nơi ở bị tác động và thu hẹp do rừng bị khai thác quá mức và do bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Tiếp tục điều tra về hiện trạng, thân bố và số lượng để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Ngăn cấm việc săn bắt và giáo dục bảo vệ cho nhân dân địa phương trong vùng bảo vệ các loài chim.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 163.
2670.jpg
[/IMG]

4----/NIỆC ĐẦU TRẮNG

Berenicornis comatus Raffles, 1822

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim đực trưởng thành đầu cổ, ngực, phần trên bụng, mút cánh và đuôi trắng phớt màu nhạt. Phần còn lại của bộ lông đen ở gáy có mào lông dày. Mỏ khoẻ và đẹp, có màu đen nhạt, có mũ trên mỏ nhỏ và hẹp. Chim cái trưởng thành giống chim đực nhưng lông cổ và phần dưới đen. Chim non gần giống như chim cái nhưng đuôi đen, mút lông trắng. Mắt vàng đỏ nhạt. Da mặt xanh xỉn. Chân đen.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ chủ yếu ở rừng, quanh đồi cây thấp dưới khoảng 900m. Có thể nhận biết bằng tiếng kêu to nơi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Chỉ mới gặp ở Quảng Trị (Cam Lộ, 1923).

Thế giới: Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaixia, Bocnêo, Xumatơra.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Mất nơi ở do rừng bị huỷ hoại nặng trong thời gian chiến tranh kéo dài ở nước ta, mặt khác còn có thể bị săn bắt quá mức trước đây tại các điểm đã tìm thấy. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Giống với niệc hung nâu cần tiến hành nghiên cứu và tạo khả năng khôi phục lại nếu như đã thực sự biến mất ở nước ta.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 164.
2671.jpg
[/IMG]
 

Chủ đề được đánh giá cao

Bên trên Bottom